Trong đó: đảng viên kết nạp ở cấp xã 1.813, chiếm 62,69%; các xã vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số đã kết nạp được 1.542 đảng viên (chiếm 53,32% so với tổng số 2.892 đảng viên được kết nạp từ đầu nhiệm kỳ đến nay), trong đó kết nạp đảng viên là người DTTS 934 đảng viên (chiếm 60,57%); đảng viên mới kết nạp là người DTTS đa số có trình độ học vấn là trung học phổ thông, tỉ lệ đảng viên được đào tạo về chuyên môn tăng (Trình độ chuyên môn trung cấp 102 đảng viên, chiếm 10,92%; cao đẳng 101 đảng viên, chiếm 10,81%; đại học 302 đảng viên, chiếm 32,33%).
Tính đến tháng 6-2023, toàn Đảng bộ tỉnh có 659 tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở 205; chi bộ cơ sở 454), có 1.850 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và 01 đảng ủy bộ phận với 31.372 đảng viên; 100% thôn (làng), tổ dân phố có tổ chức đảng. Xã vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số có 1.146 tổ chức đảng (đảng bộ cơ sở 85; chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở 1.061) với 13.652 đảng viên (chiếm 43,52% so với tổng số đảng viên toàn tỉnh); trong đó đảng viên là cán bộ, công chức cấp xã 1.954 đồng chí (chiếm 14,31%); cán bộ thôn 1.335 đồng chí (chiếm 9,78%); nông dân 5.044 đồng chí (chiếm 36,95%); nữ 5.202 (chiếm 38,01% so với tổng số đảng viên ở vùng có đông đồng bào DTTS); tôn giáo 1.021 (chiếm 7,48%); DTTS 7.794 (chiếm 57,09% so với tổng số đảng viên ở vùng đông đồng bào DTTS).
Về cơ cấu đội ngũ đảng viên là người DTTS: dưới 40 tuổi 2.881 (chiếm 36,96%); từ 41 tuổi đến 50 tuổi 2.304 (chiếm 29,56%); từ 51 tuổi đến 60 tuổi 1.677 (chiếm 21,52%); trên 60 tuổi 932 (chiếm 11,96%); trình độ học vấn: biết đọc, biết viết chữ quốc ngũ 218 (chiếm 2,8%), tiểu học 381 (chiếm 4,89%), trung học cơ sở 1.464 (chiếm 18,78%); trong học phổ thông 5.731 (chiếm 73,53%); trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: chưa qua đào tạo 2.343 (chiếm 30,06%), công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ 325 (chiếm 4,17%), trung học chuyên nghiệp 1.433 (chiếm 18,39%), cao đẳng 651 (chiếm 8,35%), đại học 2.971 (chiếm 38,12%), thạc sĩ 69 (chiếm 0,89%), tiến sĩ 02(chiếm 0,03%).
Tin, ảnh : Ngô Đức Hải