Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 6-2016 

Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 6-2016

Thứ bảy - 28/05/2016 03:06

A. VĂN BẢN MỚI

I. VĂN BẢN CỦA TỈNH

1. Ngày 04-5-2016 Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Văn Hùng đã ký ban hành Chương trình số 11-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Nội dung cụ thể sau:

Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Tỉnh ủy Kon Tum tập trung lãnh đạo thực hiện tốt chương trình công tác khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020; đồng thời tập trung dồn sức triển khai, thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ trọng tâm, mang tính đột phá sau:

I. Nhiệm vụ, giải pháp

1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả NQTW 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, trọng tâm là rà soát, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các quy chế, quy trình, quy định về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị; khắc phục có hiệu quả các khuyết điểm, yếu kém đã chỉ ra qua các đợt phê bình và tự phê bình, gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Chủ động quy hoạch và thường xuyên rà soát, điều chỉnh để không bị động về nguồn cán bộ; thực hiện tốt công tác đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển, điều động, sử dụng cán bộ theo quy hoạch, kế hoạch và theo yêu cầu thực tiễn, quan tâm công tác cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy các cấp, nhất là trên các lĩnh vực: đầu tư, xây dựng, đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, công tác cán bộ, tuyển dụng công chức, viên chức... Triển khai có hiệu quả việc giám sát thường xuyên đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân trong việc quyết định các vấn đề lớn, quan trọng và công tác giám sát, tiếp xúc cử tri ở địa phương. Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của cử tri.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng công chức, công vụ; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cơ quan hành chính; có lộ trình để xây dựng chính quyền điện tử ở cấp tỉnh và cấp huyện. Xác định đầy đủ, rõ ràng trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp. Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị cơ sở; chăm lo xây dựng các thôn, làng, tổ dân phố vững mạnh, an toàn. Có giải pháp giải quyết kịp thời, hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo từ cơ sở, không để xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, kéo dài.

- Chủ động rà soát, sửa đổi, ban hành bổ sung các quy chế, quy trình, quy định thuộc thẩm quyền của tỉnh nhằm đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Triển khai thực hiện tích cực, đồng bộ các giải pháp nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí.

3. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với xây dựng nông thôn mới

- Tập trung rà soát, lựa chọn và xác định thứ tự ưu tiên các công trình trên địa bàn để đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, lãng phí, trong đó ưu tiên đầu tư tại các vùng kinh tế động lực. Rà soát, quy hoạch lại các điểm dân cư phân tán gắn với đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ. Tập trung huy động các nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện quyết liệt Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Có giải pháp phù hợp để khuyến khích hình thành các khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển các vùng chuyên canh cây nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến phù hợp với xu thế, quy luật phát triển của kinh tế thị trường. Khuyến khích sản xuất các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của địa phương, từng bước xây dựng các sản phẩm có thương hiệu mạnh trên thị trường. Chủ động chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay.

- Rà soát, quy hoạch, mở rộng và phát triển các đô thị theo hướng sinh thái bền vững. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng các khu đô thị mới theo hướng đồng bộ, hiện đại, trước tiên là các khu đô thị dọc hai bên bờ sông Đăk Bla. Khảo sát, khôi phục, xây dựng mới một số hồ chứa với quy mô phù hợp để tạo cảnh quan đô thị gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển kinh tế, du lịch.

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Đẩy mạnh quan hệ, hợp tác với các tỉnh phát triển để thu hút một số nhà máy vệ tinh sản xuất công nghiệp có công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường đến tỉnh Kon Tum, nhất là tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường. Khẩn trương hoàn thành việc sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm trường quốc doanh theo quy định. Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; rà soát, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ có hiệu quả. Tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng nợ đọng thuế, nợ đọng xây dựng cơ bản.

4. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở rộng và đẩy mạnh hoạt động đối ngoại

- Thực hiện tốt chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Phối hợp tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tăng cường giữ vững quốc phòng, an ninh. Xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ và xây dựng lực lượng vũ trang địa phương có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực lượng vũ trang trong việc đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Không để xảy ra biểu tình trái phép, vượt biên, trốn đi nước ngoài, nhen nhóm hình thành tổ chức phản động. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hoạt động tôn giáo trái pháp luật; kiên quyết đấu tranh, xóa bỏ tà đạo Hà Mòn.

- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, chủ động tấn công trấn áp các loại tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh thực hiện chiến lược cải cách tư pháp; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, nâng cao chất lượng công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Khẩn trương rà soát, xử lý dứt điểm đối với các vụ án nghiêm trọng, được dư luận xã hội quan tâm hiện còn tồn đọng, kéo dài. Tập trung kiềm chế tai nạn giao thông; phòng, chống cháy nổ.

- Tăng cường hợp tác với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia để đẩy mạnh phát triển kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây. Nghiên cứu xây dựng tuyến du lịch nối với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan; kêu gọi các doanh nghiệp trong, ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực chế biến nông lâm sản, du lịch lữ hành, thương mại, logistics... Mở rộng hợp tác và đẩy mạnh hoạt động đối ngoại với các tỉnh của các nước có nhu cầu hợp tác phát triển với tỉnh Kon Tum. Đề nghị Chính phủ mở cửa khẩu phụ ở những nơi có điều kiện và nâng cấp một số cửa khẩu phụ thành cửa khẩu chính. Phối hợp với tỉnh Attapeu (Lào) để đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm khai thác khu vực cửa khẩu quốc tế Bờ Y-Phu Cưa.

5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt các vấn đề bức thiết của Nhân dân. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc.

- Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mở rộng liên kết với các trường đại học có thương hiệu, uy tín trong nước và quốc tế để mở các lớp đào tạo chuyên sâu phù hợp với thực tế của địa phương; quan tâm đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Tiếp tục rà soát các trường học trên địa bàn tỉnh để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy, học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ.

- Thu hút, tạo điều kiện phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập chất lượng cao. Tăng cường hợp tác, liên kết khám, chữa bệnh giữa các cơ sở y tế trong tỉnh với các bệnh viện có chất lượng cao trong nước. Hoàn thiện mạng lưới y tế, hệ thống bệnh viện, trạm y tế, phòng khám bệnh; từng bước hiện đại hoá các trang thiết bị khám, chữa bệnh. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và các cơ sở y tế trên địa bàn; chú trọng chất lượng y tế thôn, làng.

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững. Triển khai đồng bộ, có kết quả các chương trình phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện tốt các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là những vấn đề liên quan đến đời sống nhân dân như vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, đào tạo nghề, giải quyết việc làm...

- Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, nhất là đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Rà soát nhà ở của các đối tượng chính sách, người có công, đối tượng an sinh xã hội để có giải pháp hỗ trợ phù hợp, đảm bảo kịp thời, thiết thực và bền vững.

- Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận... của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận trong tình hình mới. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động và đa dạng hoá các hình thức đoàn kết, tập hợp quần chúng vào tổ chức. Chú trọng bồi dưỡng, phát triển và nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi các phong trào hành động cách mạng. Phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và giám sát, phản biện xã hội. Qua đó phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc trong việc thực hiện phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

6. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh

- Quan tâm xây dựng và phát triển môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc; tăng cường giáo dục, rèn luyện về nhân cách, đạo đức, lối sống cho người dân, nhất là trong học sinh, sinh viên.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để đội ngũ văn nghệ sĩ sáng tác các tác phẩm văn hóa, văn học-nghệ thuật về vùng đất và con người Kon Tum. Sưu tầm, phát huy các loại hình văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể; kết hợp tổ chức các sự kiện, hoạt động văn hóa trên địa bàn... Có kế hoạch, lộ trình xây dựng, hình thành một số đội thể thao chuyên nghiệp thành tích cao của tỉnh.

II. Tổ chức thực hiện (1). Ban Thường vụ Tỉnh ủy có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; các đồng chí Tỉnh ủy viên có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại địa phương, đơn vị mình phụ trách (có phụ lục kèm theo). (2). Các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ, các huyện uỷ, thành uỷ căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên để xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. (3). Văn phòng Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy, BCSĐ Uỷ ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ tham mưu Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình này.

2. Ngày 5/5/2016, UBND tỉnh ban hành Công văn số 882/UBND-KGVX yêu cầu Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai các biện pháp nhằm duy trì tốt công tác phòng chống bệnh phong

Trong đó, tiếp tục khống chế nguồn lây, phát hiện và điều trị sớm bệnh nhân mới mắc, thực hiện chăm sóc khuyết  tật, phục hồi chức năng đầy đủ cho người khuyết tật do bệnh phong, cải thiện điều kiện sống đối với bệnh nhân phong, tiến tới đạt đủ 4 tiêu chí công nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện ở tất cả các huyện, thành phố vào năm 2020. 

Đồng thời, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp với chính quyền các cấp và ngành Y tế, các đơn vị có liên quan vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hoạt động phòng chống bệnh phong trên địa bàn.

Đến cuối năm 2015, tỉnh Kon Tum đã đạt 4/4 tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh theo quy định của Thông tư số 17/2013/TT-BYT ngày 06/6/2013, được Bộ trưởng Bộ Y tế công nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp tỉnhtại Quyết định số 5321/QĐ-BYT ngày 14/12/2015.

3. Ngày 13/5/2016, UBND tỉnh ban hành Công văn số 980/UBND-KGVX chỉ đạo triển khai Tháng hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.

Với chủ đề "Gia đình - nguồn lực và trách nhiệm trong phòng, chống bạo lực gia đình", Tháng hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình được triển khai thực hiện từ ngày 01/6/2016 đến ngày 30/6/2016.

Theo đó, UBND tỉnh giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố triển khai các thông điệp của Tháng hành động theo kế hoạch. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về phản ánh tình hình bạo lực gia đình tại khu dân cư, địa phương; hình thức bạo lực, hậu quả, biện pháp xử lý; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, chính quyền, đoàn thể. Giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu về phòng, chống bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy, nơi cứu chữa, hỗ trợ nạn nhân; nơi tạm lánh, các mô hình can thiệp, tổ can thiệp, tổ tư vấn, tổ hòa giải…

Đồng thời giao UBND các huyện, thành phố phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai Tháng hành động; chỉ đạo, tạo điều kiện về nguồn lực triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các chỉ tiêu cụ thể của chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

4. Ngày 13/5/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND về việc dừng thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Theo đó, thực hiện dừng thu phí sử dụng đường bộ trên địa bàn tỉnh Kon Tum kể từ ngày 01/01/2016. Đối với các khoản thu phát sinh kể từ ngày 01/01/2016 (nếu có) được hoàn trả lại cho đối tượng thu phí.

Quyết định này cũng bãi bỏ Quyết định số 73/2014/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên bàn tỉnh Kon Tum.

5. Ngày 13/5/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND về việc Phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Trong đó gồm các nội dung cơ bản sau:

1. Đối tượng áp dụng

Người học là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất, lao động nữ mất việc làm, ngư dân.

Người học chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách quy định tại Quyết định này. Những người đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo. Những người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì được Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ nhưng tối đa không quá 03 lần.

2. Phê duyệt danh mục nghề đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng

- Đối với người học nghề không phải là người khuyết tật gồm 154 nghề, trong đó đào tạo 03 tháng là 25 nghề, đào tạo 02 tháng là 45 nghề, đào tạo 01 tháng là 84 nghề.

- Đối với người học nghề là người khuyết tật gồm 33 nghề, trong đó đào tạo 04 tháng là 10 nghề, đào tạo 03 tháng là 15 nghề, đào tạo 02 tháng là 08 nghề.
3. Mức chi phí đào tạo cho từng nghề

Căn cứ theo nội dung đào tạo từng nghề, thời gian đào tạo, địa bàn đào tạo, đối tượng đào tạo, Quyết định quy định mức chi phí đào tạo từ 800.000 -2.250.000 đồng/học viên/khóa học đối với người học nghề không phải là người khuyết tật và từ 3.500.000-6.000.000 đồng/học viên/khóa học đối với người học nghề là người khuyết tật.

4. Mức hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng

- Hỗ trợ chi phí đào tạo:

+ Tối đa 06 triệu đồng/ người/khóa học đối với người khuyết tật.

Tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học đối với người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, người nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn được hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học.

+ Tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học đối với người dân tộc thiểu số, người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất, lao động nữ mất việc làm, ngư dân.

+ Tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học đối với người thuộc hộ cận nghèo.

+ Tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học đối với phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng trên.

- Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại: Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại bao gồm những người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. Mức hỗ trợ là 30.000đ/người/ngày thực học, tiền đi lại 200.000đ/người/khóa học nếu địa điểm học tập khách xa nơi cư trú 15km trở lên.

Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

6. Ngày 16/5/2016, UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 04/CT-UBND về việc tăng cường công tác quản lý an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ trên địa bàn.

Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đến nhân dân, nhất là các tổ chức, cá nhân có sử dụng, lưu giữ nguồn phóng xạ để nâng cao nhận thức, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về sử dụng, đảm bảo an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ trên địa bàn tỉnh. 

Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về hoạt động bức xạ; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định về an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ của các tổ chức, cá nhân và xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ trên địa bàn tỉnh; tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.

Các cơ quan, đơn vị, sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ động phối hợp, thực hiện đồng bộ các giải pháp, tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về an toàn, an ninh nguồn phóng xạ trên địa bàn.

Định kỳ vào ngày 15/12 hàng năm hoặc khi có yêu cầu, các ngành chức năng có liên quan, UBND các huyện, thành phố và cơ sở sử dụng bức xạ gửi báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Giao Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Chỉ thị này.

II. VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG

Nghị định số 26/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/4/2016 quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập. Nghị định gồm 9 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016. Một số quy định chủ yếu của Nghị định:

- Trợ cấp đặc thù: (1) Công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 2  Điều 2 được hưởng trợ cấp đặc thù với mức tối thiểu bằng 500.000 đồng/người/tháng; (2) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức trợ cấp cao hơn mức quy định tại Nghị định này.

- Mức phụ cấp ưu đãi đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy: (1) Về y tế: a) Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, xét nghiệm cho người nghiện ma túy bị bệnh HIV/AIDS; b) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; c) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở các vùng còn lại; d) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma túy trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại các cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đ) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma túy trong quá trình Điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại các cơ sở ở các vùng còn lại; (2) Về giáo dục: a) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở các vùng còn lại; (3) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên chức làm công tác này tại các cơ sở ở các vùng còn lại.

- Mức phụ cấp ưu đãi đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội: (1) Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; người khuyết tật đặc biệt nặng; (2) Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp cho người cao tuổi không tự phục vụ được, trẻ em dưới 4 tuổi; (3) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp người khuyết tật nặng; (4) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp trẻ em từ 4 tuổi trở lên, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, người cao tuổi; (5) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đối với người nhiễm HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng; người cao tuổi không tự phục vụ được, trẻ em dưới 4 tuổi; (6) Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn công tác xã hội và y tế; công chức, viên chức công tác xã hội và y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các cơ sở (trừ đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều này) thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.

B. MỌI CÔNG DÂN ĐỀU BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT!

Sáng ngày 5-5-2016, TAND tỉnh Kon Tum đã mở phiên tòa sơ thẩm, xét xử và tuyên phạt 18 tháng tù giam đối với bị cáo Trần Quang Hùng-nguyên Viện trưởng VKSND huyện Tu Mơ Rông lái xe công gây tai nạn liên hoàn.     

Tình tiết vụ việc (tóm tắt)

Theo cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum, khoảng 17 giờ ngày 4-12-2015, Trần Quang Hùng đã sử dụng bia nhưng vẫn điều khiển xe ô tô công biển kiểm soát 82A-000.84 chạy trên quốc lộ 14 hướng huyện Đăk Tô về thành phố Kon Tum và đã gây ra 4 vụ tai nạn giao thông liên tiếp, làm 8 người bị thương. Gây tai nạn xong, Trần Quang Hùng bỏ mặc nạn nhân, tiếp tục lái xe về nhà riêng tại 212/14 đường Phan Đình Phùng, P.Quang Trung, TP.Kon Tum.

Sau khi gây tai nạn liên hoàn, Công an tỉnh đưa ông Hùng từ nhà đến trụ sở Công an thành phố Kon Tum làm việc. Tại đây, Công an thành phố Kon Tum đã tiến hành đo nồng độ cồn trong hơi thở của ông Hùng, kết quả đo được: 0,982mg/1 lít khí thở; 6 nạn nhân bị thương qua kết quả giám định có tổng tỷ lệ thương tật là 119,44% (hai nạn nhân Nguyễn Xuân Thọ và Đỗ Thị Điệp chỉ bị xây sát nhẹ có đơn đề nghị không giám định thương tích); tổng số tài sản bị thiệt hại là 76.838.000 đồng.

Quan điểm chỉ đạo của tỉnh

- Ngay sau khi vụ việc xảy ra, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã có chỉ đạo Công an tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh khẩn trương điều tra, xác định rõ nguyên nhân vụ tai nạn xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

- Ngày 05-12-2015 Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum đã ra Quyết định số 08/QĐTĐC-VKS-P15 về việc tạm đình chỉ công tác đối với ông Trần Quang Hùng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tu Mơ Rông, để điều tra, xử lý.  

- Ngày 10-12-2015 tại phiên bế mạc kỳ họp lần thứ 11, HĐND tỉnh Kon Tum khóa X, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Văn Hùng đã chỉ rõ: ông Trần Quang Hùng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tu Mơ Rông đã vi phạm nhiều quy định cùng lúc, cụ thể: sử dụng xe công sai mục đích; uống rượu bia trong giờ hành chính; lái xe trong tình trạng say rượu gây tai nạn.

Đối với việc xử lý về mặt Đảng, sau khi có kết quả điều tra của cơ quan chức năng, Tỉnh ủy sẽ có hình thức xử lý kỷ luật đúng theo quy định tại Kết luận số 1663 ngày 24-4-2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc nghiêm cấm cá nhân, tổ chức sử dụng rượu bia trong giờ làm việc; UBND tỉnh cũng sẽ xử lý vụ việc theo đúng các quy định của Chính phủ.

Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Văn Hùng nhấn mạnh, vụ tai nạn do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tu Mơ Rông gây ra “là bài học nhắc nhờ toàn thể hệ thống chính trị, cơ quan hành chính phải thực hiện nghiêm kỷ cương kỷ luật từ việc sử dụng phương tiện công vụ. Từ việc chấp hành chỉ đạo của Chính phủ là không lái xe khi uống rượu bia. Không được uống rượu bia trong giờ hành chính, trong giờ làm việc, trước giờ hành chính theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Đây là bài học cảnh tỉnh nhắc nhở tất cả chúng ta và yêu cầu các ngành, các cấp phải thực hiện nghiêm túc. Các tổ đại biểu HĐND tỉnh cần thiết phải giám sát việc này trên từng lĩnh vực, từng địa bàn”.

- Cũng trong chiều 10-12-2015, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy tổ chức họp báo thông tin về vụ tai nạn và quan điểm xử lý của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đối với sự việc, dưới sự chủ trì họp báo của Chánh Văn phòng Tỉnh ủy Nguyễn Thế Hải.

Chánh Văn phòng Tỉnh ủy Nguyễn Thế Hải sau khi nêu lại nội dung chính của vụ TNGT, đã bước đầu khẳng định ông Trần Quang Hùng đã vi phạm quy định về quản lý, sử dụng xe công; vi phạm Kết luận số 1663 ngày 24-4-2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nghiêm cấm cá nhân, tổ chức sử dụng rượu bia trong giờ làm việc; có dấu hiệu phạm vào tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” với tình tiết tăng nặng là gây tai nạn trong khi say rượu, gây tai nạn rồi bỏ chạy.

Về quan điểm xử lý đối với cán bộ lái xe gây tai nạn, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy Nguyễn Thế Hải cho biết: quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Kon Tum là kiên quyết xử lý nghiêm vụ việc.

- Ngày 15-12-2015 cơ quan CSĐT Công an tỉnh Kon Tum đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Trần Quang Hùng; và trong cùng ngày, Viện KSND tỉnh Kon Tum đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với bị can Trần Quang Hùng, về tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”.

Kết thúc vụ án

Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuyên án bị cáo Trần Quang Hùng, nguyên Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tu Mơ Rông 18 tháng tù giam do “vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” theo quy định tại điểm b, c, đ; khoản 2, điều 202 Bộ luật Hình sự; điểm b, đ, khoản 1, 2 điều 46, 47 Bộ luật Hình sự.

Qua vụ việc cho thấy tinh thần “vào cuộc quyết liệt” của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và ngành chức năng tỉnh Kon Tum. Bản án đã tuyên của Tòa cho thấy tính nghiêm minh, tinh thần “thượng tôn pháp luật”, không thiên vị, bao che cho bất kỳ ai, giữ cương vị nào. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật! Đa số người dân trên địa bàn cho rằng bản án đã tuyên là xác đáng, phù hợp; niềm tin về tính nghiêm minh, công bằng trong thực thi pháp luật nâng lên…   

C. BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIV VÀ ĐẠI BIỂU HĐND CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016-2021 THÀNH CÔNG TỐT ĐẸP!

Trong hai ngày 21 và  22-5, cử tri tỉnh Kon Tum đã hăng hái, nghiêm túc thực hiện quyền công dân của mình để lựa chọn đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. 

Trong lần bầu cử này, tỉnh Kon Tum có hơn 300.000 cử tri bỏ phiếu ở 750 khu vực bỏ phiếu (Trong đó, có  20 khu vực, với 3.300 cử tri thuộc các huyện Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Glei đã được Hội đồng Bầu cử quốc gia cho phép bỏ phiếu sớm hơn 1 ngày – tức ngày 21-5).

Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến mục đích, ý nghĩa của cuộc bầu cử, quyền và nghĩa vụ của công dân, nên ngay từ thời điểm khai mạc, cử tri trên địa bàn tỉnh đã hăng hái, tích cực tham gia bầu cử, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, thể hiện không khí ngày hội của toàn dân. Tình hình an ninh chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định trong thời gian diễn ra bầu cử.

Đến 19 giờ ngày 22-5, các khu vực bỏ phiếu trên địa bàn tỉnh đã kết thúc cuộc bỏ phiếu. Tỉ lệ cử tri đi bỏ phiếu toàn tỉnh đạt trên 99,7%. Các tổ bầu cử đã tiến hành các bước kiểm kê, phân loại phiếu bầu và triển khai công tác kiểm phiếu ngay sau khi cử tri kết thúc bỏ phiếu.

Có được kết quả này, bên cạnh sự quan tâm, lãnh chỉ  đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, còn có sự vào cuộc của hệ thống chính trị,  sự phối kết hợp đồng bộ của các ngành chức năng. Đặc biệt là ý thức thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của cử tri trên địa bàn tỉnh đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của cuộc bầu cử. Thành công này thể hiện niềm tin, ý chí, nguyện vọng của toàn thể nhân dân, của cử tri tỉnh Kon Tum, tin tưởng vững chắc vào sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, quyết tâm xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân.

* Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, tỉnh Kon Tum thành lập Ủy ban Bầu cử gồm 29 thành viên; thành lập 2 Ban Bầu cử đại biểu Quốc hội; 13 Ban Bầu cử đại biểu HĐND tỉnh; 81 Ban Bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện; 674 Ban Bầu cử HĐND cấp xã và 750 tổ bầu cử.

Toàn tỉnh có 4.976 người ứng của đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021. Trong đó, 10 đại biểu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV để bầu lấy 6 đại biểu (08 đại biểu được địa phương giới thiệu và và 02 đại biểu do trung ương giới thiệu); 83 người ứng cử đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2016 – 2021 để bầu lấy 50 đại biểu; 529 người ứng cử đại biểu HĐND cấp huyện, để bầu lấy 315 đại biểu; 4.354 người ứng cử đại biểu HĐND cấp xã, để bầu lấy 2.610 đại biểu.

D. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN

Trong tháng 06-2016, công tác tuyên truyền tập trung vào 02 nội dung trọng tâm sau:

1. Công tác tuyên truyền theo chủ đề, chủ điểm

- Tuyên truyền việc học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng theo Chỉ thị 01-CT/TW, ngày 22/3/2016 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 10-KH/TU, ngày 10/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Tuyên truyền đậm nét về kết quả Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-202; phản ánh không khí dân chủ, minh bạch, đúng pháp luật và sự tham gia tích cực, chủ động của cử tri tỉnh nhà đối với Cuộc bầu cử; biểu dương kịp thời những đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bầu cử.  

- Tuyên truyền kết quả sau 5 năm thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị; biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo không khí tin tưởng, phấn khởi để tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Cổ vũ cán bộ, đảng viên không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

- Tuyên truyền các ngày kỷ niệm diễn ra trong tháng 6[1]; các hoạt động triển khai và hưởng ứng Tháng hành động vì trẻ em năm 2016 với chủ đề “Vì cuộc sống an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em”.

2. Công tác tuyên truyền thường xuyên

- Tiếp tục tuyên truyền những nội dung cơ bản, những nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu, giải pháp đột phá trong Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; những thành tựu đạt được về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị và đối ngoại của tỉnh, của đất nước trong thời kỳ đổi mới, nhất là thành tựu sau 25 năm thành lập lại tỉnh; 30 năm đổi mới của đất nước và kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.

- Tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực phát triển kinh tế; xây dựng nông thôn mới; xóa đói giảm nghèo; xây dựng đời sống văn hóa; bảo vệ chủ quyền biển, đảo; bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh… Bồi dưỡng, xây dựng các điển hình tiên tiến của địa phương, ngành mình. Phát động phong trào học tập, thi đua với các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện, đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào cuộc sống.

- Tuyên truyền kết quả phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ kinh tế- xã hội 6 tháng cuối năm 2016; kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại; phát triển ba vùng kinh tế động lực, các ngành kinh tế mũi nhọn, các sản phẩm chủ lực của tỉnh; tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thích ứng với biến đổi khí hậu...

- Tăng cường tuyên truyền thông tin đối ngoại; công tác bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo; phê phán, phản bác thông tin sai trái, luận điệu xuyên tạc của các phần tử cơ hội và các thế lực thù địch đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta. 

- Thường xuyên tuyên truyền việc triển khai thực hiện Kết luận số 1663-KL/TU, ngày 24-4-2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh”; Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17- 4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên tuyên truyền công tác phòng, chống dịch bệnh, các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm; công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, khoáng sản; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông...

E. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THÁNG 5 VÀ 5 THÁNG NĂM 2016

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

- Trồng trọt

+ Vụ đông xuân: Tính đến thời điểm ngày 15/5/2016, trên địa bàn tỉnh đã thu hoạch được 3.049 ha lúa vụ đông xuân, chiếm 41,16% trong tổng diện tích gieo trồng; Sản lượng luá thu hoạch là: 13.179 tấn, sản lượng lúa giảm do hạn hán kéo dài đã làm cho năng suất lúa giảm, một số diện tích bị hạn nặng đã dẫn đến tình trạng mất trắng.

Tình hình khô hạn, thiếu nước, công tác khắc phục, phòng, chống hạn vụ đông xuân 2015-2016.

Tình hình hạn hán: Theo số liệu rà soát, thống kê của các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan tính đến ngày 09/5/2016 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra khô hạn, thiếu nước với diện tích lên đến 3.759,52 ha, bao gồm: 1.348,58 ha lúa; 1.953,07 ha cây công nghiệp (cà phê, hồ tiêu); 25,32 ha rau màu các loại và 432,55 ha cây trồng khác bao gồm: bời lời, điều, cây ăn quả, cây lâu năm. Uớc giá trị thiệt hại do hạn hán khoảng 153 tỷ đồng.

Công tác khắc phục, phòng, chống hạn: Với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ngành chức năng, cùng với sự nổ lực trong công tác phòng, chống hạn của các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan, cơ bản phần nào đã hạn chế các thiệt hại do hạn hán gây ra. Tuy nhiên do nắng nóng kéo dài, tình hình hạn hán trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp đã gây ra nhiều thiệt hại về sản xuất nông nghiệp cho Nhân dân.

+ Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ mùa 2016

Hiện nay đã bước vào thời điểm chuẩn bị làm đất và xuống giống cho vụ mùa 2016. Tuy nhiên, do tình trạng hạn hán kéo dài, mặc dù đã có những cơn mưa đầu mùa vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5 nhưng vẫn không đủ độ ẩm cho đất, nên tiến độ gieo trồng nhiều loại cây vụ mùa giảm đáng kể so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến thời điểm ngày 15/5/2016, tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm vụ mùa 2016 tỉnh Kon Tum là: 22.595 ha, giảm 34,62% (-11.967 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước; Trong đó:

Cây lúa DTGT: 2.217 ha, giảm 42,31% (-1.626 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước.

Cây ngô DTGT: 680 ha, giảm 81,14% (-2.926 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước.

Cây sắn DTGT: 18.673 ha, giảm 28,07% (-7.286 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước.

+ Diện tích cây lâu năm

Tính đến thời điểm ngày 15/5/2016, tổng diện tích cây lâu năm trên địa bàn tỉnh là: 93.459 ha, tăng 2,2% (+2.027 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước.

Diện tích cây cà phê hiện có là 15.425 ha, tăng 9,17% (+1.296 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước.

Diện tích cây cao su hiện có là 74.686 ha, giảm 0,33% (-244 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước.

Do tình hình hạn hán kéo dài nên từ đầu năm đến nay bà con chưa tiến hành trồng mới cao su, cà phê.

- Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trong tháng tổng đàn tương đối ổn định, các loại dịch bệnh nguy hiểm (Bệnh lở mồm long móng, dịch bệnh Cúm gia cầm và dịch bệnh Tai xanh ở lợn) trong tháng không xảy ra.

b) Lâm nghiệp

Tính đến thời điểm 15/5/2016, công tác trồng rừng mới chưa tiến hành. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn và theo dõi các chủ dự án thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo kế hoạch năm 2016.

Thực hiện Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 22/3/2016 về việc phòng cháy, chữa cháy rừng và Chỉ thị số 10/CT-UBND, ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2015-2016 trên địa bàn tỉnh; Các ngành chức năng chỉ đạo quyết liệt phân công lực lượng trực phòng cháy, chữa cháy rừng 24/24 giờ; Bố trí lực lượng canh phòng ở những khu vực trọng điểm, xung yếu có nguy cơ cháy cao. Luôn chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, vật lực tại chỗ để kịp thời xử lý khi có cháy rừng; Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng cho các đơn vị chủ rừng, chủ vườn cây cao su trên địa bàn... Thường xuyên tiếp nhận và cụ thể hóa thông tin cấp dự báo cháy rừng trên phương tiện thông tin đại chúng.

Tính đến 15/5/2016, trên địa bàn tỉnh xảy ra 4 vụ cháy rừng với diện tích là 36,5 ha, tăng 3 vụ (+21,5 ha) so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: 36 ha rừng tự nhiên (01 vụ cháy 16 ha, thiệt hại 40%; 02 vụ cháy 20 ha không gây thiệt hại tài nguyên rừng); cháy 0,5 ha rừng trồng mức độ thiệt hại là 10%, xảy ra trên các địa bàn huyện Sa Thầy và Ngọc Hồi. Nguyên nhân đang được các cơ quan chức năng điều tra, làm rõ.

Tính đến 15/5/2016, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ phá rừng làm nương rẫy với diện tích là 0,10 ha, giảm 9 vụ (- 2,73 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Công tác khai thác lâm sản: Tính đến thời điểm 15/5/2016 sản lượng gỗ khai thác được 6.483 m³ giảm 7,44% (-521 m³) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng củi khai thác là: 103.200 ster, tăng 8,7% (+8.226 ster) so với cùng kỳ năm trước.

c) Thủy sản (có đến 15/5/2016)

Diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính là 614 ha, tăng 7,91% (+45 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng sản phẩm thuỷ sản ước tính là 1.330 tấn, tăng 11,86 % (+141 tấn) so với cùng kỳ năm trước; Trong đó:

Sản lượng khai thác ước tính là 554 tấn, tăng 4,92% (+26 tấn), so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng nuôi trồng ước tính là 776 tấn, tăng 17,40% (+115 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng sản phẩm thuỷ sản tăng so với cùng kỳ năm trước là do: diện tích nuôi trồng tăng; Bên cạnh đó thời tiết nắng hạn thuận lợi cho các hộ khai thác đánh bắt vùng lòng hồ thủy điện, thủy lợi.

2. Công nghiệp

- Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2016

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2016 ước tính tăng 6,52% so cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng (tăng 15,97%); ngành công nghiệp khai khoáng tăng 10,70%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 6,07%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm  (giảm 11,57%) so cùng kỳ. Nguyên nhân: Là do hạn hán kéo dài nên lượng nước ở các hồ chứa xuống thấp, các đơn vị sản xuất điện chủ động điều tiết giảm công suất của các nhà máy nhằm ổn định lượng nước trên các hồ chứa để duy trì hoạt động.

So với tháng trước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2016 ước tính chỉ bằng 88,74%. Nguyên nhân là do chỉ số ngành công nghiệp chế biến giảm; đến đầu tháng 5 nguồn nguyên liệu mía đã hết, Công ty Cổ phần Đường Kon Tum tạm ngừng hoạt động, bên cạnh sản lượng tinh bột sắn của các nhà máy sản xuất tinh bột sắn cũng giảm so với tháng trước do đã vào cuối vụ thu hoạch nên nguyên liệu khan hiếm hơn đã làm chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm  so tháng trước. 

- Tình hình hoạt động  sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2016

Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2016 tăng 5,13% so cùng kỳ năm trước; Trong đó tăng chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 15,61%), ngành khai thác cung cấp nước, thu gom và xử lý rác thải tăng 6,05%; ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tăng nhẹ (tăng 3,09%); Riêng ngành sản xuất và phân phối điện giảm (giảm 13,89%) so cùng kỳ; Nguyên nhân chủ yếu do từ những tháng cuối năm trước đến nay trên địa bàn tỉnh tình hình nắng hạn kéo dài, lượng nước ở các sông, hồ giảm thấp nên các đơn vị sản xuất điện chủ động điều tiết giảm công suất hoạt động của các nhà máy, nhằm ổn định sản lượng điện sản xuất.

Ước tính một số sản phẩm sản xuất trong 5 tháng đầu năm 2016 như sau: Đá xây dựng khai thác 244.357 m³, tăng 3,11% so với cùng kỳ năm trước; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 103.476 tấn, tăng 3,61% so với cùng kỳ năm trước; Đường sản xuất 14.035 tấn, tăng 20,33% so với cùng kỳ năm trước; bàn, ghế ước tính sản xuất 76.247 cái, tăng 18,45% so với cùng kỳ năm trước, điện sản xuất ước tính 214,63 triệu Kwh, bằng 76,24% so với cùng kỳ năm trước.

- Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm 01/5/2016 giảm 5,87% so cùng thời điểm tháng trước; Trong đó chỉ riêng ngành sản xuất tinh bột sắn có chỉ số tồn kho tăng cao do còn gặp khó khăn về thị trường xuất khẩu; Các ngành sản xuất khác tình hình tiêu thụ sản phẩm trong tháng tương đối thuận lợi nên chỉ số tồn kho sản phẩm đều giảm so cùng thời điểm tháng trước. So cùng thời điểm năm trước chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,22%; Trong đó: ngành sản xuất tinh bột sắn chỉ số tồn kho tăng cao nhất (tăng 26,80%), ngành chế biến gỗ (tăng 11,74%) do lượng xuất khẩu thấp, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu bán trong thị trường nội địa nên lượng tiêu thụ chậm, ngành sản xuất bê tông (tăng 25,24%) do sản lượng sản xuất tăng, lượng sản phẩm nhập kho cao, trong khi đó các tháng đầu năm một số công trình xây dựng chưa tập trung thi công nên lượng tiêu thụ chậm, các ngành còn lại có chỉ số tồn kho giảm so cùng thời điểm năm trước.

Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 5 tháng đầu năm 2016 hoạt động sản xuất tương đối ổn định, một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn định và phát triển, có mức tăng trưởng khá; Năm nay Công ty Cổ phần Đường Kon Tum ngoài nguồn nguyên liệu mía trong tỉnh còn thu mua thêm nguồn nguyên liệu mía ngoài tỉnh để sản xuất. Thời gian hoạt động sản xuất kéo dài hơn so với năm trước nên sản phẩm đường sản xuất tăng cao. Các ngành sản xuất khác như sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại…tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định, lượng sản phẩm tồn kho tháng sau có xu hướng giảm so tháng trước. Đối với ngành sản xuất điện, sản lượng điện sản xuất trong 5 tháng đầu năm 2016 giảm thấp so cùng kỳ. Nguyên nhân là do từ những tháng cuối của năm trước đến nay trên địa bàn  nắng hạn kéo dài, lượng nước ở các hồ chứa giảm thấp nên các đơn vị sản xuất điện chủ động điều tiết giảm công suất hoạt động của các nhà máy nhằm ổn định sản lượng điện sản xuất. 

3. Vốn đầu tư

- Ước tính thực hiện vốn đầu tư phát triển tháng 5 năm 2016 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt: 100.289 triệu đồng, Chia ra:

Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt: 75.254 triệu đồng, chiếm 75,04%  trong tổng số nguồn vốn,  chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,... Trong đó: Nguồn vốn cân đối Ngân sách tỉnh đạt 30.560 triệu đồng, chiếm  40,61%; Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 36.258 triệu đồng, chiếm 48,18 %; Nguồn vốn ODA  đạt 1.626 triệu đồng, chiếm 2,16%;  Nguồn vốn Xổ số kiến thiết đạt 3.520 triệu đồng, chiếm 4,68% và nguồn vốn khác đạt 3.290 triệu đồng, chiếm 4,37% trong tổng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh.

Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt: 24.825 triệu đồng, chiếm 24,75% trong tổng số nguồn vốn,  chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các  huyện, thành phố thuộc tỉnh. Trong đó: Nguồn vốn cân đối ngân sách huyện đạt 11.250 triệu đồng, chiếm 45,32%; Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 10.325 triệu đồng, chiếm 41,59% và nguồn vốn khác đạt 3.250 triệu đồng, chiếm 13,09% trong tổng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện.

Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp xã đạt: 210  triệu đồng, chiếm 0,20% trên tổng số nguồn vốn.

- Ước tính thực hiện vốn đầu tư phát triển 5 tháng đầu năm 2016 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt: 473.361 triệu đồng, giảm 01% so với cùng kỳ năm trước; Chia ra:

Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt : 360.488 triệu đồng, chiếm 76,15% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông nông thôn, giáo dục, y tế, .... Trong đó: Nguồn vốn cân đối Ngân sách tỉnh đạt 162.220 triệu đồng, chiếm 34,27%; Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 167.009 triệu đồng, chiếm 35,26%; Nguồn vốn ODA đạt 6175 triệu đồng, chiếm 1,30%; Nguồn vốn Xổ số kiến thiết đạt 17.144 triệu đồng, chiếm 3,62% và nguồn vốn khác đạt 7.940 triệu đồng, chiếm 1,67% trong tổng nguồn.

Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt: 112.013 triệu đồng, chiếm 23,66% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa… trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh. Trong đó: Nguồn vốn cân đối Ngân sách huyện đạt 54.720 triệu đồng, chiếm 11,56%; Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 49.668 triệu đồng, chiếm 10,49% và nguồn vốn khác đạt 7625 triệu đồng, chiếm 1,61% trong tổng nguồn vốn.

Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp xã đạt: 860 triệu đồng, chiếm 0,18% trên tổng số nguồn vốn.

Trong  5 tháng  đầu năm  2016 vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế… trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh như :  Đường giao thông Đăk côi- ĐăkPXy (Km0-39+060); Kè chống sạt lở bờ sông Đăk Bla –Kon Tum; Đường nông thôn liên xã và cầu Đắk Ang, huyện Ngọc Hồi; Đường giao thông Tu Mơ Rông - Ngọc Yêu; đường liên xã Đăk Xú - Plei Kần; Trung tâm dạy nghề huyện ĐakGlei; Cải tạo, sửa chữa Nhà khách Quang Trung, Đường nội bộ văn phòng nhà nghỉ rừng đặc dụng; Bổ sung lưới điện Hà Mòn;  Nhà khách huyện Đắk Hà;  Đường dân sinh thôn Kô Xia 1+2 xã Ngọc Lây, huyện Tu Mơ Rông; Nâng cấp bệnh viện đa khoa Kon Tum từ 400 lên 500 giường;  CBĐT Đường bao quanh khu dân cư phía nam Thành phố Kon Tum; CBĐT  đường bao quanh khu dân cư phía bắc thành phố KonTum; Nâng cấp  Bệnh viện y học cổ truyền  Tỉnh Kon Tum... và một số công trình dự án thuộc  các nguồn vốn chương  trình mục tiêu quốc gia: Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Chương trình 30a, Chương trình 135);  nguồn vốn đầu tư theo các chương  trình mục tiêu: Chương trình phát triển kinh tế xã hội các vùng; Chương trình đầu tư phát triển lâm nghiệp bền vững; Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; Chương trình mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng khu kinh tế ven biển, khu kinh tế  cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;  Chương trình mục tiêu đầu tư hệ thống y tế địa phương giai đoạn 2016-2020; Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa; Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch; Chương trình mục tiêu quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm...

4.  Thương mại, dịch vụ và giá cả

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 5 năm 2016 đạt 1.162.504 triệu đồng, tăng 1,50% so với tháng trước.

Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ, chia ra: Ngành thương nghiệp đạt 962.095 triệu đồng, chiếm 82,76% trong tổng mức và tăng 1,61% so với tháng trước; Ngành lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 128.185 triệu đồng, chiếm 11,03% trong tổng mức và tăng 0,94% so với tháng trước; Ngành dịch vụ đạt 71.822 triệu đồng, chiếm 6,18% trong tổng mức và tăng 1,14% so với tháng trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính 5 tháng đầu năm 2016 đạt 5.712.8151 triệu đồng, tăng 12,88% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ, chia ra: Ngành thương nghiệp đạt 4.730.088 triệu đồng, chiếm 82,80% trong tổng mức và tăng 12,96% so với cùng kỳ năm trước; Ngành lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 626.474 triệu đồng, chiếm 10,97% trong tổng mức và tăng 14,62% so với cùng kỳ năm trước; Ngành dịch vụ đạt 354.276 triệu đồng, chiếm 6,20% trong tổng mức và tăng 8,98% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính 5 tháng đầu năm 2016 tăng so với cùng kỳ năm trước là do: Số lượng doanh nghiệp ngoài Nhà nước đăng ký mới đã đi vào hoạt động, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động đã trở lại hoạt động và các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ cá thể trên địa bàn tỉnh tăng, bên cạnh đó một số doanh nghiệp đã chủ động mở rộng quy mô, hoạt động đa ngành nghề. Hơn nữa, trong những tháng đầu năm một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã tăng cường triển khai các chương trình khuyến mại đối với một số mặt hàng, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm kích thích lượng tiêu dùng cũng như sức mua của người dân đã làm cho tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng.

b) Xuất, nhập khẩu

- Xuất khẩu

Ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tháng 5 năm 2016 đạt 4.226 ngàn USD, giảm 33,18% so với số thực hiện tháng trước. Chủ yếu kinh tế tư nhân thực hiện xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu: Cao su thô 2.189 tấn; Sắn và các sản phẩm từ sắn (Tinh bột sắn) 2.000 tấn; Gỗ xẻ các loại 609 m; Dây thun cao su 150 tấn; Cà phê nhân 200 tấn; Sản phẩm từ gỗ (bàn, ghế các loại) 8.303 cái.

Ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn 5 tháng đầu năm 2016 đạt 29.254 ngàn USD tăng 81,87% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: thành phần kinh tế Nhà nước 468 ngàn USD, chiếm 1,60% tổng kim ngạch xuất khẩu; thành phần kinh tế tư nhân 28.786 ngàn USD, chiếm 98,40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu: Cao su thô 17.638,6 tấn; Sắn và các sản phẩm từ sắn (Tinh bột sắn) 11.600 tấn; Gỗ xẻ các loại 3.628,9 m; Dây thun cao su 717,2 tấn; Cà phê nhân 788,3 tấn; Sản phẩm từ gỗ (bàn, ghế các loại) 52.609 cái

- Nhập khẩu

Ước tính tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tháng 5 năm 2016 đạt 723 ngàn USD, giảm 60,87% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu kinh tế tư nhân thực hiện nhập khẩu. Sản phẩm chủ yếu: Gỗ và sản phẩm từ gỗ (gỗ xẻ và gỗ các loại) 2.905 m3; Chất dẻo nguyên liệu (Precipitated Silica) 31 tấn.

Ước tính tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn 5 tháng đầu năm 2016 đạt 1.754 ngàn USD tăng giảm 63,30% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu kinh tế tư nhân thực hiện nhập khẩu. Sản phẩm chủ yếu: Gỗ và sản phẩm từ gỗ (gỗ xẻ và gỗ các loại) 10.012 m3; Khoá thẻ Adel các loại 200 cái; Chất dẻo nguyên liệu (Precipitated Silica) 111 tấn.

c) Chỉ số giá

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 năm 2016 tăng 0,64% so với tháng trước; tăng 1,18% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,91% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân 5 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm trước tăng 0,81%.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,2%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,14%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,28%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và Vật liệu xây dựng tăng 0,82%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%; Giao thông tăng 2,35%; Giáo dục tăng 2,99 %; Văn hóa, giải trí và Du lịch tăng 0,22%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,38%. Có 02 nhóm ổn định: Thuốc và dịch vụ y tế và nhóm Bưu chính viễn thông.

- Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh: Giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới với xu hướng tăng so với tháng trước, hiện giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 5/2016 được bán với giá khoảng là 3.104.000 đồng/chỉ tăng 0,91% so với tháng trước; Tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch tại mức 22.121 đồng/USD giảm 1,67% so với tháng trước.

d) Vận tải

- Hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 5 năm 2016

Vận tải hành khách: Vận chuyển ước tính đạt 795 nghìn hành khách, tăng 12,17% so với cùng kỳ năm trước;  Luân chuyển ước tính đạt 105.355 nghìn hành khách.km, tăng 15,23% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng hoá: Vận chuyển ước tính đạt 777 nghìn tấn, tăng 10,42% và Luân chuyển ước tính đạt 42.153 nghìn tấn.km, tăng  21,77 %, so với cùng kỳ năm trước.

- Hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 5 tháng đầu năm 2016

Vận tải hành khách: Vận chuyển ước tính đạt 3.992 nghìn lượt khách, tăng 13,36 % so với cùng kỳ năm trước; Luân chuyển ước tính đạt 517.264 nghìn lượt khách.km, tăng 13,64% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng hoá: Vận chuyển ước tính đạt 3.918 nghìn tấn, tăng 10,42% so với cùng kỳ năm trước; Luân chuyển ước tính đạt 199.118 nghìn tấn.km, tăng 21,77 % so với cùng kỳ năm trước.

5. Một số vấn đề xã hội 

a) Y Tế

- Tình hình dịch bệnh:

Bệnh tay - chân - miệng: Trong tháng ghi nhận 33 ca mắc mới (TP. Kon Tum 12, Đăk Glei 08, Kon Rẫy 04, Kon Plong 03, Ia H’Drai 03, Đăk Hà 02, Tu Mơ Rông 01), tăng 01 ca so với tháng trước, tăng 26 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 30/4/2016, ghi nhận 113 ca mắc (Đăk Glei 46, Đăk Hà 16, Kon Rẫy 16, Sa Thầy 07, TP. Kon Tum 16, Đăk Tô 03, Tu Mơ Rông 03, Kon Plong 03, Ia H’Drai 03), tăng 82 ca so với cùng kỳ năm trước và không có tử vong.

Bệnh sốt xuất huyết: Trong tháng ghi nhận 53 trường hợp mắc sốt xuất huyết (Đăk Tô 37, TP. Kon Tum 07, Đăk Hà 08, Tu Mơ Rông 01), 01 trường hợp tử vong, tăng 26 ca so với tháng trước và tăng 53 ca so với 4/2015. Lũy tích đến 30/4/2016, ghi nhận 146 ca mắc (TP. Kon Tum 60, Đăk Tô 65, Sa Thầy 06, Đăk Hà 12, Ngọc Hồi 02, Tu Mơ Rông 01), tăng 141 ca so với cùng kỳ năm trước và có 01 trường hợp tử vong.

Bệnh thủy đậu: Trong tháng ghi nhận 103 ca mắc mới (Đăk Tô 29, TP. Kon Tum 06, Đăk Hà 34, Đăk Glei 08, Sa Thầy 05, Ngọc Hồi 06, Tu Mơ Rông 14, Kon Plong 01), giảm 128 ca so với tháng trước, tăng 41 ca so với tháng 4/2015. Lũy tích đến ngày 30/4/2016, toàn tỉnh đã ghi nhận 494 ca mắc (Đăk Tô 133, Đăk Hà 101, Sa Thầy 68, TP. Kon Tum 65, Đăk Glei 49, Tu Mơ Rông 43, Ngọc Hồi 26, Kon Rẫy 06, Kon Plong 03), tăng 180 ca so với cùng kỳ năm trước và không có tử vong.

Bệnh quai bị: Trong tháng ghi nhận 91 ca mắc mới (Đăk Hà 40, Đăk Tô 32, Ngọc Hồi 06, Sa Thầy 05, Kon Plong 04, Tu Mơ Rông 02, TP. Kon Tum 01, Ia H’Drai 01); giảm 11 ca so với tháng trước, tăng 91 ca so với tháng 4/2015. Lũy tích đến 30/4/2016, toàn tỉnh đã ghi nhận 307 ca mắc, tăng 121 ca so với cùng kỳ năm trước và không có tử vong.

Sốt rét: Trong tháng ghi nhận 17 ca mắc mới, giảm 07 ca so với tháng trước và giảm 29 ca so với tháng 04/2015. Lũy tích đến 30/4/2016, toàn tỉnh đã ghi nhận 100 ca mắc, giảm 64 ca so với cùng kỳ năm trước và không có tử vong.

Tổng số bệnh nhân lao phát hiện trong tháng 17 bệnh nhân (trong đó lao mới 16 bệnh nhân (AFB (+): 10; AFB(-): 02; lao ngoài phổi 04), không tăng không giảm so với tháng trước. Tổng số bệnh nhân tâm thần mới phát hiện 13 người (tâm thần phân liệt: 02; động kinh: 10).

Nhìn chung, trong tháng 4/2016 so với tháng trước tình hình mắc các bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết tăng, 01 trường hợp tử vong do sốt xuất huyết nặng, các bệnh thủy đậu, quai bị, sốt rét giảm, không ghi nhận mắc mới các bệnh bạch hầu, cúm A (H5N1, H7N9, H1N1) ở người, hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), bệnh do vi rút Zika.

Phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng ghi nhận 04 trường hợp nhiễm HIV. Số lũy tích nhiễm HIV/AIDS tính đến ngày 30/4/2016 là 414 người; Trong đó: bệnh nhân AIDS 225 người, tử vong 137 người. Tổng số bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị thuốc ARV 94 người (người lớn: 88 và trẻ em: 06), điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone cho 61 bệnh nhân.

- An toàn vệ sinh thực phẩm

Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong tháng không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm; tổng số ca mắc lẻ tẻ: 21 ca (nguyên nhân do ăn uống không bảo đảm vệ sinh).

Tăng cường kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại 256 cơ sở kinh doanh ăn uống, xử phạt vi phạm hành chính 29 cơ sở do không đạt yêu cầu; tiêu hủy 96,72 kg thực phẩm thể rắn, 84,43  lít thực phẩm thể lỏng.

Tổ chức Lễ phát động "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2016 tại huyện Ngọc Hồi.

Khám chữa bệnh: Tình hình bệnh nhân đến khám, chữa bệnh trong tháng giảm so với tháng trước; Tổng số lượt khám, chữa bệnh trên toàn tỉnh 70.941 lượt người, giảm 4,80% so với tháng trước; Trong đó: bệnh viện tuyến tỉnh giảm 7,50%, phòng khám đa khoa khu vực tăng 3,00% và tuyến xã giảm 6,80% so với tháng trước. Số lượt bệnh nhân điều trị nội trú 6.417 lượt người, giảm 7,70% so với tháng trước; công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các bệnh viện đạt 107,30% (tháng trước 111,3%) và Phòng khám Đa khoa khu vực đạt 58,70% (tháng trước 60,80%).

b) Giáo dục

Hiện nay các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh đang tổ chức tổng kết năm học 2015 – 2016.

Để chuẩn bị tốt cho các em dự thi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2015 – 2016, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã chỉ đạo các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho các em học sinh lớp 12.

c) Hoạt động văn hóa, thể thao

Cuối tháng 4 đầu tháng 5 tỉnh Kon Tum tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, văn hóa, ngày hội VHTTDL 2016 tại các địa phương … trong dịp các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện chính trị của đất nước, địa phương như: kỷ niệm 41 năm Ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2016); ngày Quốc tế lao động 1/5; 

Tập trung tuyên truyền cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Hình thức tuyên truyền trên xe loa phóng thanh, xe loa lưu động, băng rôn, Panô, áp phích...

Biểu diễn nghệ thuật phục vụ công tác tuyên truyền: Đoàn Nghệ thuật tỉnh đã thực hiện biểu diễn tại cơ sở kết hợp với tuyên truyền Bầu cử tại 7 xã của 2 huyện (Ngọc Hồi và Đăk Tô), đối với các vùng dân tộc thiểu số đơn vị đã phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện tuyên truyền Bầu cử bằng tiếng dân tộc tại chỗ.

Tiến hành khảo sát văn hoá truyền thống dân tộc B’râu làng Đắk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum; triển khai xây dựng Đề án bảo tồn và phát huy Không gian văn hoá cồng chiêng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020;

Đưa đoàn nghệ nhân tham gia các hoạt động chào mừng ngày văn hoá các dân tộc Việt Nam (19/4) tại Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam tại Đồng Mô- Sơn Tây- Hà Nội;

d) Tình hình an ninh trật tự - an toàn giao thông

- Tháng 4/2016

Phạm pháp hình sự: Phát hiện 37 vụ (tăng 10 vụ so với tháng trước). Trong đó: Cướp tài sản 01 vụ, trộm cắp tài sản 18 vụ, cưỡng đoạt tài sản 01 vụ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản 01 vụ, cố ý gây thương tích 05 vụ, cố ý gây thương tích + cố ý làm hư hỏng tài sản 01 vụ,  đánh bạc 04 vụ, tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy 03 vụ, hủy hoại tài sản 02 vụ, hiếp dâm 01 vụ. Hậu quả: Bị thương 08 người. Thiệt hại:  Mất 04 xe mô tô, 03 điện thoại di động, 01 laptop, 55.450.000 đồng tiền mặt và một số tài sản khác trị giá khoảng 244.134.000 đồng. Thu giữ: 08 xe mô tô, 13 điện thoại di động, 3,273 gam ma túy tổng hợp, 02 gói ma túy đá, 1,364 gam heroin và 27.580.000 đồng tiền mặt.

Tai nạn giao thông: Xảy ra 05 vụ (giảm 02 vụ so với tháng trước). Hậu quả: Chết 05 người (giảm 03 người so với tháng trước), bị thương 05 người (tăng 02 người so với tháng trước), hư hỏng 01 xe ô tô, 07 xe mô tô.

Qua công tác tuần tra kiểm soát lực lượng cảnh sát giao thông toàn tỉnh phát hiện 1.709 trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ; tạm giữ 682 phương tiện, 790 giấy tờ xe các loại; xử phạt hành chính 1.930 trường hợp, thu 1.021.488.000 đồng nộp ngân sách Nhà nước.

- Bốn tháng đầu năm 2016

Phạm pháp hình sự: Phát hiện 140 vụ. Trong đó: Giết người 01 vụ, cố ý gây thương tích dẫn đến chết người 01 vụ, cố ý gây thương tích 26 vụ, cố ý làm hư hỏng tài sản 03 vụ, cố ý gây thương tích + cố ý làm hư hỏng tài sản 01 vụ, trộm cắp tài sản 46 vụ, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 02 vụ, cưỡng đoạt tài sản 01 vụ, tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy 14 vụ, đánh bạc 16 vụ, gây rối trật tự công cộng 05 vụ, vận chuyển buôn bán hàng cấm 04 vụ, cướp giật tài sản 02 vụ, cướp tài sản 02 vụ, cưỡng đoạt tài sản 01 vụ,  trốn khỏi nơi giam giữ 01 vụ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản 02 vụ, hiếp dâm 05 vụ (trong đó hiếp dâm trẻ em 04 vụ), giao cấu với trẻ em 02 vụ, hủy hoại tài sản 05 vụ. Hậu quả: Chết 01 người, bị thương 26 người. Thiệt hại: mất 16 xe mô tô, 01 ti vi 15 điện thoại di động, 02 bộ máy tính để bàn, 02 laptop, 368.950.000  đồng tiền mặt và một số tài sản khác trị giá khoảng 819.734.000 đồng. Thu giữ: 13 xe mô tô, 19 điện thoại di động, 01 mã tấu, 3,273 gam ma túy tổng hợp, 19 gói ma túy, 1,364 gam heroin, 10,45 kg pháo nổ, 1.540 gói thuốc lá, 09 quả pháo, 01 hộp pháo (loại 36 ống) và 75.400.000 đồng tiền mặt.

Tai nạn giao thông: Xảy ra 27 vụ. Hậu quả: Chết 28 người, bị thương 17 người, hư hỏng 12 xe ô tô, 38 xe mô tô, 01 máy cày.

Qua công tác tuần tra kiểm soát lực lượng cảnh sát giao thông toàn tỉnh phát hiện 5.614 trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ; tạm giữ 1.813 phương tiện, 3.021 giấy tờ xe các loại; xử phạt hành chính 6.388 trường hợp, thu 3.314.723.000 đồng nộp ngân sách Nhà nước.

e) Tình hình cháy, nổ

Trong tháng xảy ra 03 vụ cháy: Trong đó cháy rẫy cao su 02 vụ, cháy doanh nghiệp 01 vụ. Thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 300 triệu đồng, khoảng 1.666 cây cao su bị cháy;  Nguyên nhân: do chập điện 01 vụ, đang điều tra 02 vụ. Lũy kế từ đầu năm đến nay toàn tỉnh xảy ra 11 vụ cháy, thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 1.720 triệu đồng.

G. TIN TỨC- SỰ KIỆN

I. TIN TRONG TỈNH

1. Kỳ họp lần thứ 12 HĐND tỉnh khóa X thành công tốt đẹp

Ngày 4-5, HĐND tỉnh khóa X đã tiến hành Kỳ họp thứ 12 - kỳ họp cuối cùng của HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2011 – 2016. Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Văn Hùng chủ trì kỳ họp.

Tham dự kỳ họp có Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng  Đoàn ĐBQH tỉnh Y Mửi; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Đào Xuân Quí; Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQVN tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố và 45/47 đại biểu HĐND tỉnh.

Tại kỳ họp này, HĐND tỉnh xem xét các báo cáo tổng kết tình hình tổ chức và hoạt động trong nhiệm kỳ 2011-2016 của HĐND, UBND, Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân tỉnh; nghe Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh báo cáo kết quả khảo sát, phân loại chất lượng đại biểu HĐND tỉnh; tập trung thảo luận và quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh giai đoạn 2016-2020;  xem xét, phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất năm 2016 và nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum; chủ trương đầu tư trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc tỉnh; kế hoạch sản xuất vụ đông xuân 2016-2017 và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới năm 2016.

Báo cáo tổng kết  tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2011-2016 cho thấy, nhiệm kỳ qua, HĐND tỉnh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nội dung, phương thức hoạt động có bước đổi mới, nhất là trong công tác chuẩn bị, tổ chức, điều hành kỳ họp, giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. HĐND tỉnh đã kịp thời cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV của Đảng bộ tỉnh thành nhiều nghị quyết sát thực tiễn, có tính khả thi cao, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, trật tự, an toàn xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần  nhân dân. HĐND tỉnh khẳng định vị trí, vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.

Trong nhiệm kỳ 2011-2016,  Thường trực và các Ban của HĐND tỉnh đã tiến hành 49 đợt giám sát chuyên đề tập trung vào các vấn đề trọng tâm được cử tri quan tâm, như xử lý đất chồng lấn của nhân dân với các ban quản lý rừng, các công ty lâm nghiệp, lâm trường; công tác quản lý, bảo vệ rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; tình hình bố trí, huy động vốn và thu hút đầu tư thực hiện các đề án, quy hoạch đã được HĐND tỉnh thông qua; tình hình đầu tư các dự án thủy điện, các công trình cấp nước sinh hoạt…. Kết thúc mỗi đợt giám sát, đoàn giám sát đều có báo cáo, đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp cần khắc phục và cơ quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện. HĐND tỉnh có nhiều kiến nghị, đề xuất Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy xem xét, UBND tỉnh xử lý, giải quyết những nội dung thuộc thẩm quyền.

Kỳ họp đã thống nhất đánh giá cao kết quả hoạt động của HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016. HĐND tỉnh đã phát huy tốt vai trò trách nhiệm và trí tuệ trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, đồng thời thực hiện tốt chức năng giám sát và chức năng đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Bên cạnh đó, trong hoạt động HĐND tỉnh vẫn còn những tồn tại như: Công tác tổng hợp, phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền giải quyết có nhiều trường hợp chưa chính xác và còn chậm. Việc theo dõi, đôn đốc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu HĐND các cấp chưa thật sự quyết liệt, đeo bám đến cùng. Thống nhất đánh giá trong nhiệm kỳ, UBND tỉnh đã phát huy tốt tính dân chủ trong lãnh đạo, điều hành, thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của HĐND tỉnh. Kết quả đã góp phần giúp tỉnh Kon Tum tăng trưởng bình quân đạt gần 14 %/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 13,6 triệu đồng năm 2010 lên 32,7 triệu đồng  năm 2015.  Kỳ họp thống nhất với những tồn tại và hạn chế của UBND tỉnh trong nhiệm kỳ như: Kinh tế tăng trưởng chưa bền vững, Tốc độ giảm nghèo nhanh nhưng chưa bền vững. Hoạt động của bộ máy hành chính có lĩnh vực hiệu quả chưa cao, một số thủ tục hành chính còn rườm rà gây phiền hà cho tổ chức và công dân.

Qua thảo luận tại tổ và thảo luận tại hội trường, các đại biểu HĐND tỉnh thống nhất thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh giai đoạn 2016-2020 với những nội dung trọng tâm như: Đến năm 2020 dân số toàn tỉnh đạt 580.000 người; tỷ lệ tăng tự nhiên dưới 12‰. Tuổi thọ trung bình của người dân đạt trên 68 tuổi. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3-4%/năm. Có ít nhất 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 52% và hàng năm giải quyết việc làm cho trên 6.000 lao động. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 trên 9%/năm. Đến năm 2020  cơ cấu kinh tế theo GRDP với tỷ trọng nhóm ngành nông-lâm-thuỷ sản chiếm 26-27%, nhóm ngành công nghiệp-xây dựng 31-32%, nhóm ngành dịch vụ 35-36%.  Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 52,5 triệu đồng, thu ngân sách nhà nước tại địa bàn đạt trên 3.500 tỷ đồng, tổng giá trị xuất khẩu đạt khoảng 150 triệu USD.

Kỳ họp cũng đã thống nhất cao thông qua các Nghị quyết về: Danh mục các dự án cần thu hồi đất và nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016. Nghị quyết về chỉ tiêu sản xuất lúa đông xuân 2016-2017.  Nghị quyết về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới năm 2016. Nghị quyết về dừng thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Nghị quyết về tạm dừng thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh. Nghị quyết về việc triển khai đầu tư các công trình trụ sở làm việc cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.

Phát biểu bế mạc kỳ họp, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Văn Hùng đánh giá cao kết quả của HĐND-UBND tỉnh khóa X; khẳng định kết quả này đã góp phần phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội,  và đảm bảo an ninh – quốc phòng của tỉnh trong giai đoạn 2011-2016. Đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của các đại biểu HĐND trong nhiệm kỳ và chân thành cảm ơn đến toàn thể cử tri và nhân dân trong tỉnh đã ủng hộ, tin tưởng, tạo điều kiện cho HĐND tỉnh hoàn thành nhiệm vụ. Chủ tịch HĐND tỉnh cảm ơn sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; sự phối hợp của UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh cùng các ngành, các cấp đã giúp HĐND tỉnh hoàn thành trọng trách được giao.

Về triển khai kết quả kỳ họp, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Văn Hùng chỉ đạo các cấp, các ngành cần tập trung triển khai thực hiện tốt các nghị quyết vừa được thông qua, nhất là Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh 05 năm, giai đoạn 2016-2020. Đồng chí Chủ tịch HĐND tỉnh đề nghị: từng cấp, từng ngành phối hợp chặt chẽ, làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, bảo đảm cho sự kiện chính trị trọng đại này diễn ra dân chủ, đúng luật, an toàn, tiết kiệm, thực sự là ngày hội lớn của toàn dân. Tập trung mọi nguồn lực, triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng, chống hạn; phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo đảm giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại do hạn hán gây ra. Kịp thời hỗ trợ nhân dân có diện tích hoa màu bị thiệt hại; cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các điểm, khu dân cư bị thiếu. Đồng thời, chủ động có biện pháp chuyển đổi cây trồng phù hợp trên diện tích có khả năng thiếu nước dài hạn để tránh thiệt hại cho sản xuất của nhân dân.

Dịp này, HĐND tỉnh đã trao bằng khen của UBND tỉnh cho 12 tập thể và hơn 50 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động HĐND trong nhiệm kỳ 2011-2016.

2. Chiều 16-5, Tỉnh ủy tổ chức hội nghị trực tuyến tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Dự hội nghị, tại điểm cầu của tỉnh có đồng chí Y Mửi, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy; các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy; lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình của các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh. Tại điểm cầu của các huyện, thành phố, có: lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và các đơn vị phòng, ban trực thuộc; các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình ở các địa phương, đơn vị.

Báo cáo tại hội nghị, đồng chí Lê Thị Kim Đơn, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy khẳng định: Trong 5 năm qua, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc tỉnh Kon Tum đã có nhiều nỗ lực, từng bước đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đi vào nền nếp và ngày càng có chiều sâu. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh đã có nhiều cách làm sáng tạo, phù hợp với thực tiễn địa phương, đơn vị, đạt hiệu quả tốt, rút ra nhiều kinh nghiệm hay, bài học quý và được nhân rộng trong cộng đồng, xã hội.

Qua quá trình triển khai và thực hiện, đến năm 2015 toàn tỉnh có 439 tập thể và 904 cá nhân có thành tích xuất sắc trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã được tỉnh biểu dương, khen thưởng. Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 03, toàn tỉnh có 14 tập thể và 17 cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong 5 năm liên tục được Bí thư Tỉnh ủy gửi Thư khen và được UBND tỉnh tặng Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị.

Phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, đồng chí Y Mửi, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy nhấn mạnh: Để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng về ý thức tu dưỡng, rèn luyện, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong thời gian tới, đề nghị:

Thứ nhất: Các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, bí thư cấp ủy, người đứng các cơ quan, đơn vị cần quán triệt sâu sắc chỉ đạo của Trung ương tại Hội nghị; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và tạo sự chuyển biến thật sự rõ nét về tư tưởng, hành động trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phát huy tinh thần tự giác, gương mẫu trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, công chức, nêu cao trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là việc nêu gương, nói phải đi đôi với làm.

Nghiên cứu, tìm tòi, nhân rộng những cách làm hay, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng địa phương, đơn vị. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các chuẩn mực đạo đức đã được xây dựng; lấy kết quả phấn đấu theo các chuẩn mực đạo đức làm tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng, đánh giá kết quả phấn đấu rèn luyện, tu dưỡng của cá nhân và tập thể hằng năm và để xem xét bổ nhiệm, đề bạt cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Thứ hai: Ban Tuyên giáo các cấp, bộ phận giúp việc cấp ủy căn cứ chỉ đạo của Trung ương tại Hội nghị toàn quốc tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị, khẩn trương tham mưu cấp ủy triển khai thực hiện việc học tập và theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, chất lượng.

Phối hợp tham mưu cho cấp ủy triển khai đồng bộ, chặt chẽ, kết hợp việc tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, các cuộc vận động và các phong trào đang triển khai trong Đảng và trong xã hội. Trong đó, tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề nổi cộm, bức xúc của địa phương đơn vị; khắc phục các khuyết điểm, yếu kém đã được chỉ ra sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI; việc triển khai thực hiện Hướng dẫn số 05-HD/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 11-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về tăng cường giáo dục, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên”.

Quan tâm công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ở cơ sở, phát hiện, chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, những vấn đề nảy sinh từ cơ sở, chấn chỉnh sai sót, bảo đảm việc học tập được thực hiện đồng bộ, đúng quy trình, mang lại hiệu quả thiết thực cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ.

Thứ ba: Các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tiếp tục có những hoạt động, việc làm xứng đáng với những gì mà Đảng bộ, chính quyền tỉnh ghi nhận, trở thành những hạt nhân nòng cốt, những tấm gương, nhằm tạo nên sức lan tỏa trong toàn xã hội về học tập và làm theo Bác.

3. Trong hai ngày 24 và 25-5, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn tỉnh học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, với 13 điểm cầu gồm: 3 điểm cẩu cấp tỉnh (Hội trường Ngọc Linh, Hội trường Tỉnh ủy, Hội trường HĐND tỉnh) và 10 điểm cầu các huyện, thành phố. Đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên TW Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh chủ trì Hội nghị.

Dự Hội nghị tại các điểm cầu có các đồng chí trong Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQVN tỉnh; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; cán bộ chủ chốt các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.

Phát biểu khai mạc Hội nghị, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy nhấn mạnh: Đại hội XII của Đảng đã thảo luận và thông qua nhiều quyết sách quan trọng có giá trị định hướng và chỉ đạo sâu sắc toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta trong những năm sắp tới. Vì vậy việc nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng là nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, tư tưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại  hội XII của Đảng đề ra.

Để việc nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng được nghiêm túc, hiệu quả, yêu cầu các đại biểu phải tập trung nghiên cứu, nắm bắt những nội dung cơ bản, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết Đại hội XII đề ra, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong toàn Đảng bộ. Đồng thời, nghiên cứu, quán triệt Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết XII của Đảng. Trên cơ sở đó nêu cao trách nhiệm đề xuất với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thiết thực để tập trung thực hiện có hiệu quả những vấn đề trọng tâm, bức xúc của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết XII của Đảng đã đề ra.

Tại Hội nghị, các đại biểu đã tập trung quán triệt một số nội dung cơ bản của các văn kiện Đại hội XII của Đảng: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020; Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Đồng thời, Hội nghị đã nghiên cứu, quán triệt Chương trình của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.

Kết thúc Hội nghị, Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Văn Hùng nhấn mạnh, để Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nhanh chóng được triển khai thực hiện và đạt hiệu quả cao nhất, ngay sau hội nghị này, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các ban Đảng, ban cán sự Đảng, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu:

Một là: Căn cứ Chỉ thị số 01 ngày 22-3-2016 của Bộ Chính trị, Hướng dẫn số 04 ngày 8-4-2016 và Kế hoạch số 10 ngày 14-4-2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về học tập, nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, khẩn trương chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đảm bảo chất lượng và thời gian quy định; đảm bảo tất cả đảng viên, cán bộ, công chức, các lực lượng vũ trang và nhân dân đều được nghiên cứu, tiếp cận, học tập và nắm chắc các quan điểm, chủ trương, đường lối, mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đề ra, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong toàn Đảng bộ. Yêu cầu các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc phải trực tiếp truyền đạt tại hội nghị trung tâm.

Hai là: Căn cứ Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị, khẩn trương xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết ở cấp mình, ngành mình; đồng thời chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc xây dựng Chương trình thực hiện Nghị Quyết cho phù hợp.

Ba là: Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các tổ chức đoàn thể chính trị, chính trị – xã hội có kế hoạch phổ biến nội dung Nghị  quyết Đại hội XII của Đảng cho đoàn viên, hội viên bằng nhiều hình thức phù hợp, đưa nội dung Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào các kỳ sinh hoạt định kỳ.

Bí thư Tỉnh ủy đề nghị: Tất cả các đại biểu dự Hội nghị quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng phải viết thu hoạch. Đối với các đại biểu thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thì gửi bài thu hoạch về Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Các đại biểu không thuộc diện quản lý của Ban Tổ chức Tỉnh ủy gửi bài thu hoạch về cho Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc để tổng hợp trình Ban Thường vụ cùng cấp để báo cáo tổng hợp tình hình viết thu hoạch của cấp mình cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Trong bài thu hoạch, trên cương vị công tác của mình, các đại biểu tiếp tục nghiên cứu, đề xuất với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung chỉ đạo để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy có trách nhiệm đánh giá, nhận xét các bài thu hoạch, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy để làm căn cứ đánh giá, tổng kết đợt quán triệt, học tập Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Đồng thời yêu cầu các đại biểu phải dồn hết tâm huyết, trí tuệ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, vận dụng linh hoạt, sáng tạo để sớm đưa Nghị quyết đi vào thực tiễn cuộc sống và đạt được những kết quả cao nhất.

II. TIN TRONG NƯỚC

1. Những điểm mới về công tác xây dựng Đảng trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng

(1) Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị: Đại hội XII đã bổ sung thêm một số nhiệm vụ, giải pháp mới là: Nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm Việt Nam, tạo bước đột phá để phát triển; hoàn thiện cơ chế, quy chế và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng.

(2Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận: đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng. Đổi mới mô hình tổ chức, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu lý luận của Đảng…

 (3) Tăng cường rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng: đưa việc thường xuyên giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức thành một nội dung quan trọng trong mục tiêu xây dựng Đảng: “Xây dựng Đảng trọng sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức”.

(4) Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị: Đại hội XII đã cụ thể hoá Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Kết luận 64-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”.

(5) Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Đại hội XII bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp mới là: “Kiện toàn tổ chức của hệ thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Tổng kết việc thực hiện Quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đảng viên làm kinh tế tư nhân và việc thí điểm kết nạp những người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng”. 

(6) Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ: thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về: quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; kế thừa và phát triển… giữa thầm quyền và trách nhiệm cá nhân và tập thể.

 Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong giai đoạn hiện nay là bảo vệ Cương lĩnh, Điều lệ Đảng; bảo vệ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; bảo vệ hiến pháp, pháp luật…

Đổi mới bầu cử trong Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ… để lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu.

(7) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng: hoàn thiện các quy định của Đảng để nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra giám sát. Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng cho ủy ban kiểm tra các cấp…

(8) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân: đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”…

(9) Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí: xây dựng cơ chế phòng ngừa, ngăn chặn quan hệ “lợi ích nhóm”; chống đặc quyền, đặc lợi, khắc phục “tư duy nhiệm kỳ”; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Kiên quyết, kiên trì xây dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng…

(10) Đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền của Đảng: Đại hội II bổ sung phương hướng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đồng thời, bổ sung, phát triển một số nhiệm vụ, giải pháp mới là: Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định rõ mục đích cầm quyền, phương thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều kiện cầm quyền…; Tiếp tục cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của Đảng đã được xác định trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) bằng những quy chế, quy định, quy trình cụ thể; Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về quyết định của mình. Quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy và ban thường vụ cấp ủy các cấp; Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền; có cơ chế để các địa phương phát huy chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao trách nhiệm bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Trung ương.

Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội XII xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ, thì có 2 nhiệm vụ về công tác xây dựng Đảng (liên quan đến thực hiện 3 vấn đề cấp bách mà Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) đề ra: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tình trạng “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu).

2. Chỉ thị của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về “Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, ngày 15/5/2016, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp quán triệt và thực hiện tốt một số nội dung:

Thứ nhất, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong Đảng, hệ thống chính trị và nhân dân, đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành công việc tự giác, thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, trước hết là của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên.

Thứ hai, tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục và có hệ thống bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ yếu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.

Thứ ba, đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và nội dung sinh hoạt thường xuyên của chi bộ, gắn với các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.

Thứ tư, lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện theo phương châm trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm theo, chú trọng việc làm theo bằng những hành động và việc làm cụ thể. Xây dựng, tổng kết và nhân rộng những điển hình tiên tiến về làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, kết hợp giữa “xây” với “chống”.

Thứ năm, tiếp tục chỉ đạo biên soạn chương trình, giáo trình về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, bảo đảm phù hợp với từng cấp học, bậc học và với yêu cầu giáo dục, đào tạo.

Thứ sáu, tổ chức thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do cấp ủy các cấp, trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy chỉ đạo.

Ban Bí thư Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư chỉ đạo việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng và xã hội.

3. Cảnh giác trước âm mưu xuyên tạc, kích động, gây rối của các thế lực thù địch về sự cố môi trường biển tại một số tỉnh miền Trung

Việc hải sản chết bất thường, hàng loạt, chưa rõ nguyên nhân ở ven biển một số tỉnh miền Trung thời gian qua là sự cố môi trường biển phức tạp, lần đầu tiên xảy ra ở nước ta. Chính phủ, các bộ, ngành liên quan và các cấp chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố đã tích cực vào cuộc nhằm điều tra nguyên nhân, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường do cá chết, trợ giúp ngư dân bị thiệt hại. Các nhà khoa học trong và ngoài nước đang khẩn trương nghiên cứu, xét nghiệm tìm nguyên nhân cá chết để có biện pháp xử lý. Cả nước cùng cảm thông, chia sẻ, trợ giúp ngư dân miền Trung...

Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực của Chính phủ, các bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương, các thế lực phản động ở hải ngoại cấu kết với một số đối tượng cực đoan, chống đối trong nước đã lợi dụng mọi diễn đàn, đặc biệt là mạng xã hội để kích động, lôi kéo người dân tụ tập đông người, có những hành động quá khích vi phạm pháp luật, phá hoại an ninh trật tự, kinh tế, chính trị của đất nước.

Trên một số trang mạng, báo, đài ở hải ngoại và trang mạng cá nhân của một số phần tử xấu, thường xuyên đưa thông tin sai sự thật về tình hình trong nước, nay tiếp tục cho đăng những bức ảnh gán ghép, kèm thông tin thất thiệt, như “Hàn Quốc khuyến cáo người dân không ăn, không nhập hải sản Việt Nam”... Họ dựng lên nhiều “giả thuyết” ly kỳ về nguyên nhân cá chết gây hoang mang dư luận như: chất độc từ nước ngoài bơm vào biển Việt Nam, xuất hiện những con tàu “ma” đi rải cá chết... Điều đáng quan tâm là, do thiếu thông tin, thiếu ý thức và do hiệu ứng đám đông, không ít người đã bình luận, chia sẻ, phát tán những thông tin không đúng sự thật về những hình ảnh gán ghép này. Nhiều trang cá nhân còn dẫn đường link tới các bài viết có nội dung chống phá Đảng, Nhà nước ta, kích động người dân biểu tình gây rối. Có trang mạng kêu gọi lấy chữ ký vào cái gọi là “thư ngỏ” đề nghị Mỹ can thiệp, điều tra độc lập vụ cá chết bất thường này.

Tại cuộc làm việc với các địa phương bị ảnh hưởng do hải sản chết bất thường, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chỉ rõ: “Một số địa phương còn chậm trong việc báo cáo đề xuất giải pháp xử lý; một số bộ, ngành chưa kịp thời xử lý các tình huống nảy sinh trong lĩnh vực quản lý của ngành; công tác phối hợp giữa các bộ, ngành với nhau và giữa các bộ, ngành với địa phương còn lúng túng, thiếu chặt chẽ, thiếu thống nhất nên hiệu quả xử lý vấn đề này chưa đáp ứng yêu cầu; công tác quản lý môi trường còn nhiều bất cập, nhất là việc quan trắc, giám sát nước thải ở một số nhà máy liên quan còn lỏng lẻo; một số đối tượng xấu đã lợi dụng tình trạng hải sản chết có ảnh hưởng đến đời sống người dân để kích động, lôi kéo quần chúng gây rối, làm phức tạp tình hình...”. Đồng thời Chính phủ đã đưa ra các giải pháp hỗ trợ, tiếp sức cho ngư dân, ổn định tình hình an ninh trật tự, đánh bắt và tiêu thụ hải sản sạch... được triển khai nhanh chóng, đồng bộ, hiệu quả. Đời sống, sản xuất của ngư dân đang từng bước được khôi phục.

Ngày 29/4/2016, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã có Công văn Số 13-CV/TW chỉ đạo việc khắc phục hậu quả do sự cố môi trường biển tại một số tỉnh miền Trung, trong đó nhận mạnh: tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để ổn định tình hình tư tưởng, bảo đảm sản xuất, đời sống của nhân dân, nhất là ngư dân ven biển.

Về nguyên nhân cá chết bất thường, Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chức năng, huy động nhiều bộ, ngành, nhiều viện nghiên cứu, mời các nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài đồng thời lắng nghe cả những tư vấn, nghiên cứu độc lập, tham gia điều tra nguyên nhân sự cố, kết luận chính xác, khách quan để có giải pháp khắc phục hiệu quả và phòng ngừa nguy cơ tái diễn. Sự thận trọng, điều tra xác minh sự cố môi trường một cách bài bản, dựa trên cơ sở khoa học chính là thể hiện quyết tâm của Đảng, Nhà nước ta để sớm tìm ra nguyên nhân và có giải pháp khắc phục hậu quả.

4. Một số tình hình dư luận xã hội đáng chú ý về Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021

Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 được tổ chức vào ngày 22/5/2016. Theo báo cáo của Hội đồng bầu cử quốc gia, cả nước sẽ bầu ra 500 đại biểu Quốc hội khoá XIV trong số 870 người ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử; tổng số đại biểu HĐND cấp tỉnh được bầu là 3.918 người, trong tổng số 6.528 người giới thiệu ứng cử tại 1.096 đơn vị bầu cử; tổng số đại biểu HĐND cấp huyện được bầu là 24.993 người và 294.055 đại biểu HĐND cấp xã.

Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 là sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, thu hút sự quan tâm các tầng lớp nhân dân. Nông dân, cán bộ công chức và hưu trí là những nhóm người quan tâm nhiều nhất đến sự kiện này; tuy nhiên, còn một bộ phận người lao động, thanh niên chưa thực sự quan tâm.

Phần lớn cử tri cho rằng, “Trình độ học vấn (học hàm, học vị)” và “Khả năng tiếp nhận, phản ánh, truyền đạt ý kiến cử tri” là các tiêu chí quan trọng hàng đầu trong việc lựa chọn ứng cử viên để bầu làm đại biểu Quốc hội khoá XIV.

Cử tri và nhân dân cả nước mong muốn các vị đại biểu trúng cử cần sớm triển khai chương trình hành động, nghiêm túc thực hiện lời hứa của mình trước cử tri khi vận động bầu cử. Nhiều cử tri thể hiện trách nhiệm cao trong việc sẽ thực hiện quyền giám sát suốt nhiệm kỳ đối với các đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.

5. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong tình hình hiện nay

An toàn thực phẩm (ATTP) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã hội, có ảnh hưởng không những trực tiếp đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển giống nòi, sự phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội và giao lưu thương mại. Trong thời gian qua, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong quản lý, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đạt được những kết quả nhất định, nhiều vụ việc vi phạm lớn đã được phát hiện, xử lý. Tuy nhiên, thực trạng vệ sinh ATTP đang là vấn đề thời sự nhức nhối và được toàn xã hội quan tâm. Tình trạng lạm dụng chất cấm trong chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản diễn ra phức tạp. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau vượt mức cho phép là 5,17% (9 tháng đầu 2015 là 10,3%); vi phạm chỉ tiêu chất cấm, kháng sinh vượt giới hạn trong thịt là 1,91% (9 tháng đầu năm 2015 là 4%)… thủy sản vi phạm các chỉ tiêu về hóa chất, kháng sinh cấm và vượt giới hạn là 7,27% (9 tháng đầu năm 2015 là 1,01%).

Để công tác bảo đảm vệ sinh ATTP đạt được hiệu quả cao trong tình hình hiện nay, Chính phủ đã chỉ đạo, triển khai thực hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm toàn diện về ATTP trên địa bàn; Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh, kiểm tra đột xuất về an toàn thực phẩm đối với ngành hàng được phân công, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm và các cơ quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý an toàn thực phẩm…

Thứ hai, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thực hiện ATTP. Các cơ quan báo chí, truyền hình tăng cường các bài viết, chuyên mục về ATTP; tăng cường đưa tin, tuyên truyền khách quan, trung thực, kịp thời về thực phẩm an toàn, nhất là các điển hình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các vụ việc vi phạm ATTP.

Thứ ba, phát huy vai trò của nhân dân trong việc đấu tranh, phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm ATTP.

Thứ tư, tăng cường công tác quản lý việc nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các chất, thuốc trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm; tập trung xử lý dứt điểm việc sử dụng salbutamol, vàng O, kháng sinh trong sản xuất, chế biến thực phẩm; siết chặt quản lý việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm chức năng, bảo đảm vệ sinh an toàn, vệ sinh trong ăn uống, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp;…

III. TIN THẾ GIỚI

1. Quan hệ Việt Nam với các nước

- Quan hệ Việt Nam và Lào: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Bun-nhăng Vo-la-chít thăm chính thức Việt Nam từ ngày 25 đến 27/4/2016. Thủ tướng  Lào Thoong-lun Xi-xu-lít thăm chính thức Việt Nam từ ngày 15 đến 17/5/2016. Hai bên đã thông báo cho nhau về tình hình nổi bật của mỗi Đảng, mỗi nước; trao đổi sâu rộng về các chủ trương, biện pháp nhằm tiếp tục đưa quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào phát triển sâu rộng và hiệu quả. Hai bên nhất trí tăng cường các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc thường xuyên dưới nhiều hình thức giữa Lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai nước; mở rộng hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các ban Đảng, các bộ, ngành, các cơ quan, ủy ban của Quốc hội, mặt trận, đoàn thể, tổ chức nhân dân và các địa phương của hai nước; tăng cường hợp tác về quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở mỗi nước; tiếp tục nỗ lực phối hợp tìm kiếm, cất bốc và hồi hương hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam tại Lào. Hai bên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì hòa bình, ổn định, an ninh, an toàn ở Biển Đông; nhất trí thúc đẩy giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòa bình, trên cơ sở luật pháp quốc tế; cùng các bên thực hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) và sớm đạt được Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC).

- Quan hệ Việt Nam và Cô-oét: Thủ tướng Nhà nước Cô-oét Sếch Gia-bơ Mu-ba-rắc An Ha-mát An Xa-ba thăm chính thức Việt Nam từ ngày 05 đến 07/5/2016. Chuyến thăm diễn ra đúng dịp hai nước kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao (1976 - 2016), góp phần củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Cô-oét. Hai bên nhất trí thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực thương mại, dầu khí, đầu tư, viện trợ phát triển, lao động, giáo dục - đào tạo; tăng cường giao lưu, hợp tác giữa các bộ, ngành, địa phương và nhân dân hai nước. Về vấn đề Biển Đông, hai bên nhất trí cần có các biện pháp tích cực giải quyết các tranh chấp, xung đột, bảo đảm hòa bình, ổn định ở các khu vực; ủng hộ giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, trên cơ sở luật pháp quốc tế, tôn trọng nguyên tắc của Liên hợp quốc, không can thiệp nội bộ các nước khác; lên án khủng bố và khẳng định ủng hộ nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế nhằm ngăn chặn chủ nghĩa khủng bố, trên cơ sở tôn trọng Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế.

2. Một số tình hình thế giới đáng chú ý thời gian gần đây

- Kết thúc các chuyến thăm Bru-nây, Cam-pu-chia và Lào (diễn ra từ ngày 20 đến 24/4/2016), Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Trung Quốc Vương Nghị đã ra thông cáo cho biết, Trung Quốc và 3 nước Bru-nây, Cam-pu-chia và Lào đã đạt được thỏa thuận 4 điểm về giải quyết tranh chấp ở Biển Đông: (1) Việc có tồn tại tranh chấp tại bộ phận đảo, đá tại “Nam Sa” (Trường Sa) không phải là vấn đề giữa Trung Quốc và ASEAN, không ảnh hưởng tới quan hệ Trung Quốc - ASEAN; (2) Cần tôn trọng quyền tự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của các nước được hưởng theo luật quốc tế, không tán thành cách làm đơn phương ép buộc người khác; (3) Cần căn cứ quy định khoản 4 trong Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), kiên trì thông qua hiệp thương đối thoại để giải quyết tranh chấp về lãnh thổ, quyền và lợi ích biển; (4) Trung Quốc và các nước ASEAN có năng lực thông qua hợp tác để cùng nhau bảo vệ hòa bình, ổn định tại “Nam Hải” (Biển Đông), các nước ngoài khu vực cần phát huy vai trò mang tính xây dựng.

Theo ý kiến của các chuyên gia, chuyến thăm Lào, Cam-pu-chia và Bru-nây của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Trung Quốc Vương Nghị diễn ra trong bối cảnh Tòa Trọng tài Thường trực tại La Hay (Hà Lan) sắp công bố phán quyết cuối cùng về vụ Phi-lip-pin kiện Trung Quốc ở Biển Đông. Do vậy, động thái này của Trung Quốc là nhằm ngăn chặn ASEAN đạt được đồng thuận trong tranh chấp Biển Đông khi phán quyết của Tòa Trọng tài Thường trực được công bố.

Phát biểu bên lề Hội nghị tổ chức tại thủ đô Gia-các-ta (In-đô-nê-si-a) ngày 25/4/2016, Tổng Thư ký ASEAN Lê Lương Minh khẳng định: “Về vấn đề Biển Đông, lập trường của ASEAN rất rõ. Lập trường 6 điểm của ASEAN là tôn trọng pháp luật quốc tế, tôn trọng và thực thi Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982, nguyên tắc giải quyết hòa bình các tranh chấp, nguyên tắc kiềm chế, không có các hành động thay đổi hiện trạng trên Biển Đông và yêu cầu thực thi đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông mà Trung Quốc và ASEAN đã ký năm 2002 và thỏa thuận đẩy mạnh đàm phán sớm ký kết Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông. Đây là lập trường nhất quán và điều quan trọng mà các nước thành viên ASEAN cần tuân thủ”.

- Đại hội toàn quốc lần thứ 7 Đảng Lao động Triều Tiên tổ chức từ ngày 06 đến 10/5/2016 tại Thủ đô Bình Nhưỡng. Đây là đại hội đầu tiên của Đảng Lao động Triều Tiên sau 36 năm và là đại hội đầu tiên diễn ra dưới thời Chủ tịch Kim Châng Un. Đại hội đã thông qua chính sách song tiến: theo đuổi đường lối chiến lược thúc đẩy xây dựng kinh tế đồng thời với tăng cường năng lực vũ khí hạt nhân tự vệ “cả về chất lẫn về lượng”. Triều Tiên khẳng định, sẽ chỉ sử dụng vũ khí hạt nhân trong trường hợp chủ quyền đất nước bị đe dọa bởi các quốc gia sở hữu hạt nhân khác.Về quan hệ giữa hai miền Triều Tiên, Đại hội nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng nhất đối với Đảng Lao động Triều Tiên là thực hiện thống nhất đất nước. Để hoàn thành nhiệm vụ này, vấn đề cấp bách nhất là phải cải thiện cơ bản mối quan hệ với Hàn Quốc, hai bên cần tôn trọng lẫn nhau và cùng thúc đẩy các cuộc đối thoại và đàm phán nhằm cải thiện quan hệ liên Triều. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên khóa VII gồm 129 ủy viên chính thức và 106 ủy viên dự khuyết; bầu ông Kim Châng Un là Chủ tịch Đảng Lao động Triều Tiên.

3. Những hoạt động quân sự đáng chú ý của Trung Quốc trong thời gian gần đây

Hiện đại hóa quân đội, chú trọng tăng cường sức mạnh Hải quân

Tháng 5/2015, Trung Quốc công bố Sách trắng Quốc phòng, theo đó, Hải quân Trung Quốc sẽ chuyển trọng tâm từ “phòng thủ ngoài khơi” sang kết hợp “phòng thủ ngoài khơi” với “bảo vệ vùng biển mở” để đối phó với cái mà Trung Quốc cho rằng, “mối đe dọa đối với quyền và lợi ích hàng hải của Trung Quốc”. Nhằm thực hiện định hướng trên, Hải quân Trung Quốc đã được tổ chức thành 03 hạm đội: Hạm đội Bắc Hải, Hạm đội Đông Hải, Hạm đội Nam Hải; dưới hạm đội là vùng hải quân, căn cứ hải quân, chi đội tàu (tương đương lữ đoàn).

Lập đội dân quân biển và chiến lược tàu cá của Trung Quốc

Trung Quốc đang sử dụng những đội tàu đánh cá khổng lồ như lực lượng tiên phong thúc đẩy các yêu sách mở rộng lãnh thổ và sự hiện diện ở Biển Đông. Theo một số nhà nghiên cứu, chiến lược tàu cá của Trung Quốc có thể gọi là chiến lược “đánh cá, bảo vệ, chiếm giữ và quản lý”. Đây là một phần trong chiến lược tổng thể của Trung Quốc nhằm thống trị vùng Tây Thái Bình Dương, đẩy Mỹ ra khỏi khu vực. Các tàu cá cũng vận chuyển nguyên vật liệu để xây dựng, cải tạo đảo, đá hay ngăn chặn tàu nước ngoài trong trường hợp hải quân không tiện can thiệp.

Đẩy nhanh quá trình quân sự hóa các cấu trúc chiếm đóng

Tại Hoàng Sa, Trung Quốc lắp đặt hệ thống tên lửa đất đối không HQ-9 và máy bay tiêm kích J-ll tại đảo Phú Lâm; nạo vét, bồi đắp, xây dựng 12 bãi đáp trực thăng trên đảo Quang Hòa; hút cát bồi đắp, mở rộng diện tích một số đảo ở phía Bắc (đảo Cây, đá Bắc...). Đáng chú ý là, Trung Quốc có kế hoạch xây cảng hàng không với đường băng 3.300m tại đảo Cây, có thể tiếp nhận tất cả các loại máy bay dân sự và quân sự. Tại Trường Sa, Trung Quốc chính thức vận hành sân bay tại Chữ Thập, đồng thời đang hoàn thiện sân bay tại Vành Khăn và Xu Bi; triển khai lượng lớn máy bay không quân hoạt động trên Biển Đông, từ Tam Á qua Phú Lâm xuống quần đảo Trường Sa (theo dõi tàu, máy bay Mỹ, Nhật, Phi-líp-pin và hoạt động của Việt Nam); triển khai hoạt động kiểm soát cụm Hải Sâm (giữa tháng 02/2016)…

Phản ứng của các nước trước sự viêc trên

Các nước ASEAN đã chia sẻ quan ngại sâu sắc trước những diễn biến gần đây trên Biển Đông, nhấn mạnh những hành động của Trung Quốc trên Biển Đông gây gia tăng căng thẳng, xói mòn lòng tin, ảnh hưởng đến hoà bình, ổn định khu vực; khẳng định tầm quan trọng của việc duy trì hoà bình, an ninh và ổn định khu vực, tự do, an toàn hàng hải và hàng không ở Biển Đông. Lần đầu tiên trong văn kiện của ASEAN (Tuyên bố báo chí của Chủ tịch Hội nghị (hẹp) Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN) có nội dung cần đạt “tiến triển thực chất” trong xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC). Nhiều nước (Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Xinh-ga-po, Lào, Cam-pu-chia) bày tỏ lo ngại trước việc Trung Quốc tôn tạo đảo, đá, triển khai tên lửa, quân sự hoá các đảo nhân tạo.

Ngày 11/4/2016, các ngoại trưởng nhóm G7 họp tại Nhật Bản đã tuyên bố phản đối bất cứ hành vi ép buộc hoặc đơn phương khiêu khích gây biến đổi nguyên trạng hoặc gia tăng căng thẳng trên Biển Đông và Biển Hoa Đông.

Chủ trương của Việt Nam: Kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. Chúng ta phải chuẩn bị lực lượng đủ mạnh và có kế hoạch, phương án cụ thể, sẵn sàng bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền trên Biển Đông trong mọi tình huống; “ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi, nhất là các nhân tố bên trong có thể gây ra đột biến”, để đất nước “không bị động, bất ngờ”; giữ vững được môi trường hòa bình, ổn định để phát triển.

4. Kết quả Đại hội Đảng Cộng sản Cuba khóa VII

Đại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Cuba lần thứ VII diễn ra từ ngày 16 đến 19/4/2016 tại thủ đô La Habana. Đại hội đã thông qua 5 nghị quyết về 5 nội dung: Báo cáo Chính trị trọng tâm của Đại hội; về mô hình kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa của Cuba; kế hoạch phát triển Cuba tới năm 2030, tầm nhìn, trụ cột và các lĩnh vực chiến lược; đánh giá tình hình triển khai các chủ trương đã được thông qua trong Đại hội Đảng VI và xác định phương hướng 5 năm tới; đánh giá thực hiện các Mục tiêu công tác xây dựng đảng từ Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất (tháng 1/2012). 

Đại hội đã bầu 142 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, trong đó có 17 người được bầu vào Bộ Chính trị. Đồng chí Ra-un Cátx-tơ-rô tiếp tục được bầu làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng; đồng chí Hô-xê Ra-môn Ma-cha-đô tái cử chức vụ Bí thư thứ hai. Đại hội đã bầu 142 Ủy viên Trung ương khóa mới (tuổi trung bình là 54,5 tuổi).

Từ kết quả của Đại hội lần thứ VII của Đảng Cộng sản và các Nghị quyết Đại hội được thông qua, cho thấy Cuba tiếp tục con đường Cách mạng mà lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô đã lựa chọn. Đồng thời khắc phục những tư duy lỗi thời làm cản trở quá trình phát triển đất nước, nhanh chóng cập nhật mô hình kinh tế - xã hội phù hợp với đất nước, con người Cuba trong giai đoạn mới. Đặc biệt, Cuba đã quyết định tiến hành các cải cách thị trường và triển khai các biện pháp nhằm cải thiện quan hệ với Mỹ.

5. Một số hoạt động khủng bố của “nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS)” tại Đông Nam Á thời gian gần đây

Tổ chức khủng bố lớn nhất hiện nay là “nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS)”, đang kiểm soát các vùng lãnh thổ rộng lớn ở I-rắc và Xy-ri, và đã định vị mình như một người lãnh đạo của phong trào thánh chiến toàn cầu. IS không chỉ lộng hành ở Mỹ và châu Âu mà hiện đang lên kế hoạch tiến quân vào Đông Nam Á.

Ngày 04/12/2015, giới chức Thái Lan cảnh báo việc 10 đối tượng người Xy-ri có liên quan đến IS đã nhập cảnh vào Thái Lan để chuẩn bị cho cuộc tấn công nhằm vào công dân các nước khác tham gia liên minh chống IS. Tại Ma-lai-xi-a, ngày 05/12/2015, cảnh sát đã bắt giữ 5 người bị tình nghi có liên quan đến các tổ chức khủng bố IS và An Kê-đa. Theo thống kê chưa đầy đủ, từ Ma-lai-xi-a và In-đô-nê-xi-a, đã có hàng ngàn người rời hai nước này đến Xy-ri và I-rắc để gia nhập IS. Gần đây, vụ tấn công khủng bố ở thủ đô Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a) ngày 14/01/2016 làm 07 người thiệt mạng, khoảng 20 người khác bị thương… Điều này cho thấy sự hiện diện ngày càng rõ của IS tại khu vực Đông Nam Á.

Nhận thức sâu sắc về hiểm họa của chủ nghĩa khủng bố, các nước Đông  Nam Á đã tiến hành nhiều biện pháp ở cấp quốc gia và khu vực để trấn áp và đi tới loại bỏ các tổ chức khủng bố: Tại Ma-lai-xi-a tháng 5/2015, đã công bố dự thảo luật chống chủ nghĩa khủng bố. Thủ tướng Xinh-ga-po Lý Hiển Long nhận định, hiểm họa khủng bố ở châu Á là vấn đề nghiêm trọng và khó khăn, nguy cơ IS vươn tới Đông Nam Á đang ngày một gần.

Tại Hội nghị Hội đồng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC) lần thứ 13 (11/2015), các nhà lãnh đạo đã kêu gọi duy trì một giải pháp mang tính “cương quyết và thận trọng” trong cuộc chiến chống khủng bố; đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chia sẻ thông tin tình báo để ngăn chặn IS. Bên cạnh đó, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia và khoảng cách giàu - nghèo trong từng nước, giữa các vùng miền, hướng tới sự phát triển bền vững cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để đảm bảo môi trường an ninh an toàn cho khu vực.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY KON TUM
Giấy phép số: Giấy phép số 01/GP-TTĐT, ngày 28 tháng 8 năm 2020
Chịu trách nhiệm: Ông Huỳnh Quốc Huy, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Địa chỉ: 67 Bà Triệu, P. Thắng Lợi, Tp. Kon Tum
Điện thoại: 0260.3862301
Fax: 0260. 3865464
Email: bantuyengiaotinhuykt@gmail.com
Website: http://https://tuyengiaokontum.org.vn/
Văn bản mới

TÀI LIỆU

Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 78 năm Ngày hy sinh của Đồng chí Phan Văn Khoẻ, nguyên Bí thư Xứ uỷ Nam Kỳ

Lượt xem:303 | lượt tải:55

TÀI LIỆU

Hướng dẫn và Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 120 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Lương Bằng

Lượt xem:1035 | lượt tải:183

KH.130.TU

về tổ chức Giải báo chí về xây dựng Đảng (Búa liềm vàng) của Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ IV-năm 2024

Lượt xem:29 | lượt tải:11

QĐ.1084.TU

thành lập Ban Tổ chức Giải báo chí về xây dựng Đảng (Búa liềm vàng) của Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ IV – năm 2024.

Lượt xem:24 | lượt tải:9

CV.2260.BTGTU

V/v hưởng ứng, tuyên truyền Cuộc thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư, năm 2024

Lượt xem:172 | lượt tải:53

TÀI LIỆU

giao ban báo chí tháng 02-2024

Lượt xem:165 | lượt tải:40

TÀI LIỆU

gửi kèm Công văn số 2246.BTGTU về phổ biến CT, NQ tháng 02-2024

Lượt xem:255 | lượt tải:127


bao chi
bacho 2
truongsa

sls
Đăng nhập
Hãy đăng nhập tài khoản để sử dụng tài liệu Báo cáo viên
Thống kê
  • Đang truy cập44
  • Hôm nay10,754
  • Tháng hiện tại339,843
  • Tổng lượt truy cập29,874,020
Thăm dò ý kiến

Bạn có thường xuyên truy cập trang web này không?

Thăm dò ý kiến

Theo bạn trang web có cần bổ sung, điều chỉnh nội dung gì không?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây