A. ĐỊNH HƯỚNG SINH HOẠT CHI BỘ TRONG THÁNG
* Thông tin thời sự về tình hình thế giới, trong nước, trong tỉnh; sinh hoạt chính trị, tư tưởng và tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương trong tháng… cấp ủy, chi bộ lựa chọn nội dung trong Bản tin Thông báo nội bộ tháng 10-2023 để sinh hoạt. Trong đó, cần tập trung:
1. Tuyên truyền Kết luận số 61-KL/TW, ngày 17-8-2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
"về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12-01-2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng" gắn với tuyên truyền kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 25-11-2021 của Tỉnh ủy khóa XVI
"về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum".
2. Đẩy mạnh tuyên truyền công tác phát triển đảng viên trong học sinh, sinh viên và doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh; kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch số 96-KH/TU, ngày 18-6-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
"thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 18-03-2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân".
3. Tuyên truyền công tác lãnh đạo, triển khai thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU, ngày 18-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
"về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh". Trong đó, chú trọng tuyên truyền phổ biến Luật phòng, chống ma túy năm 2021, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch số 120-KH/TU, ngày 20-12-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
"thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 16-8-2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy"; Quyết định số 1452/QĐ-TTg, ngày 31-8-2021 của Thủ tướng Chính phủ
"về phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy gai đoạn 2021-2025" (Báo Kon Tum, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng Công an tỉnh, thông tin kịp thời, đầy đủ chủ trương, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, kết quả đấu tranh với tội phạm về tệ nạn ma túy).
4. Tuyên truyền công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Công văn số 1047-CV/TU, ngày 13-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
"về lãnh đạo Đại hội Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp". Đẩy mạnh tuyên truyền kết quả thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, ngày 25-12-2013 của Bộ Chính trị
"về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Qua đó khẳng định vai trò, vị trí, tầm quan trọng của thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
5. Tiếp tục đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, hưởng ứng Giải báo chí về xây dựng Đảng tỉnh Kon Tum lần thứ III - năm 2023
(thực hiện theo Kế hoạch số 91-KH/TU, ngày 07-4-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); tuyên truyền về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị năm 2023
(theo Hướng dẫn số 43-HD/BTGTU, ngày 10-5-2023 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy)
6. Tuyên truyền các ngày kỷ niệm trong tháng 10-2023
[1]
B. TÀI LIỆU SINH HOẠT CHI BỘ
I. Thông tin thời sự
1. Thế giới
2. Trong nước
(Tin Thế giới và Trong nước xin xem TẠI ĐÂY)
3. Trong tỉnh
3.1. Kinh tế-xã hội của tỉnh 9 tháng đầu năm 2023
-
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 9 tháng năm 2023 đạt khoảng 19.621 tỷ đồng, đạt 72,67% kế hoạch. Thu ngân sách Nhà nước 9 tháng đầu năm ước khoảng 2.442 tỷ đồng, đạt 54,27% dự toán địa phương giao và bằng 81,32% so với cùng kỳ, trong đó: Thu nội địa 2.224 tỷ đồng đạt 52,8% so dự toán địa phương giao. Chi ngân sách địa phương ước khoảng 7.413 tỷ đồng, đạt 51,8% so với nhiệm vụ chi và bằng 126% so cùng kỳ năm trước.
- Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 2022-2023 là 10.236,2 ha, đạt 106% kế hoạch và bằng 104,4% so với cùng kỳ. Tổng diện tích cây trồng vụ mùa năm 2023 đạt 192.118 ha, đạt 102,41% kế hoạch và bằng 101,8% so với cùng kỳ. Các loại cây trồng chủ lực của tỉnh tiếp tục được chú trọng phát triển, tổng diện tích cây cà phê khoảng 29.498 ha, đạt 101,95% kế hoạch
(trong đó: cây cà phê xứ lạnh đết hết năm 2022 là 3.380,7 ha; trồng mới được 108,3 ha, đạt 54,15% kế hoạch); cao su khoảng 78.465 ha, đạt 101,93% kế hoạch; cây Mắc ca khoảng 3.363 ha, đạt 100% kế hoạch
(trong đó, trồng mới 1.000 ha, đạt 100% kế hoạch); cây ăn quả khoảng 10.925 ha, đạt 104,29% kế hoạch
(trong đó, trồng mới 1.330 ha, đạt 125% kế hoạch); Sâm Ngọc Linh khoảng 1.802,12 ha, đạt 80,43% kế hoạch
(trong đó, trồng mới 18,12 ha, đạt 3,62% kế hoạch); cây dược liệu khác khoảng 6.122 ha, đạt 113,22% kế hoạch
(trong đó, trồng mới 1.020 ha, đạt 113,33% kế hoạch); tổng diện tích mía là 1.199,7 ha, đạt 59,99% kế hoạch.
- Tổng đàn gia súc là 272.089 con, đạt 98,13% kế hoạch, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích nuôi trồng thủy sản tại ao hồ nhỏ trên địa bàn toàn tỉnh ước khoảng 856 ha, đạt 100,71% kế hoạch và tăng 7,4% so với cùng kỳ; tổng sản lượng thủy sản ước khoảng 5.130 tấn
(trong đó: sản lượng nuôi trồng ước khoảng 3.408 tấn; sản lượng khai thác ước khoảng 1.722 tấn).
- Toàn tỉnh hiện có 42 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (
trong đó có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao); bình quân toàn tỉnh đạt 15,32 tiêu chí/xã; có 14 thôn đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và 25 thôn (làng) vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn thôn nông thôn mới. Toàn tỉnh có có 174 sản phẩm (OCOP) còn hiệu lực, trong đó: 01 sản phẩm 5 sao, 06 sản phẩm tiềm năng 5 sao (
đang đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá), 17 sản phẩm 4 sao và 150 sản phẩm 3 sao.
- Công tác trồng rừng đang được tiến hành trồng theo lịch thời vụ, ước thực hiện 9 tháng đầu năm trồng được 3.345 ha, đạt 83,63 % kế hoạch; trồng cây phân tán ước đạt 563.350 cây, đạt 94,08% kế hoạch.
- Trong 9 tháng đầu năm 2023: Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 6.290 tỷ đồng tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2022. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 257,5 triệu USD
([2]), tăng 5,62% so với cùng kỳ năm trước, đạt 88,79% kế hoạch năm; thị trường xuất khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Indonesia, Hàn Quốc, Ấn Độ, Colombia, Đài Loan, Hoa Kỳ,… Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 5,625 triệu USD tăng 1,35% so với cùng kỳ năm trước, đạt 81,52% kế hoạch năm.
- Hoạt động thương mại - dịch vụ diễn ra khá sôi động, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 9 tháng đầu năm 2022 ước 25.482 tỷ đồng đạt 80,94% kế hoạch, tăng 16,93% so với cùng kỳ năm trước. Trong 9 tháng đầu năm 2023, ước thu hút được khoảng 1.162.450 lượt khách, đạt 89,42% kế hoạch và tăng 20,21% so với cùng kỳ năm trước; tổng doanh thu đạt khoảng 479 tỷ đồng, đạt 149,53% kế hoạch và tăng 86,91% so với cùng kỳ năm trước.
- Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, kết quả tốt nghiệp đạt tỷ lệ 98,78%; xếp thứ 42/63 tỉnh, thành phố và xếp thứ 2/5 tỉnh tại khu vực Tây Nguyên (sau Lâm Đồng). Tổ chức thành công ngày toàn dân đưa trẻ đến trường và Lễ khai giảng năm học mới 2023-2024, với tổng số học sinh ra lớp 168.500 học sinh, đạt 100,30% kế hoạch, tăng 1,13% so với cùng kỳ năm trước. Toàn tỉnh hiện có 350 trường mầm non và phổ thông, cơ bản đảm bảo nhu cầu học tập.
- Công tác đào tạo nghề tiếp tục được chỉ đạo thực hiện, kết quả đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp 9 tháng đầu năm là 3.859 người. Tổng số lao động được giải quyết việc làm ước thực hiện 9 tháng đầu năm là 5.100 lao động, đạt 85% kế hoạch, bằng 74,37% so với cùng kỳ năm trước.
3.2. Công tác cán bộ
- Quyết định số 988-QĐ/TU, ngày 17-8-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chuẩn y Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Quân sự tỉnh khóa VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đối với đồng chí Ngô Bảo Nghiệp, Trưởng ban Cán bộ, Phòng Chính trị, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Quyết định số 996-QĐ/TU, ngày 06-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy Đăk Tô khóa XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đối với đồng chí Đặng Quang Mạnh, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện Đăk Tô.
- Quyết định số 997-QĐ/TU, ngày 06-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chuẩn y Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy Ia H’Drai khóa XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đối với đồng chí Huỳnh Thị Thu Tâm, chuyên viên Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy Ia H’Drai.
- Quyết định số 999-QĐ/TU, ngày 08-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy bổ nhiệm lại đồng chí Huỳnh Tấn Phục, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy giữ chức vụ Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, kể từ ngày 21-9-2023.
- Quyết định số 1006-QĐ/TU, ngày 08-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Quân sự tỉnh khóa VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đối với đồng chí Tô Văn Hóa, Phó Chủ nhiệm Chính trị, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Quyết định số 1007-QĐ/TU, ngày 08-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Công an tỉnh khóa VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đối với đồng chí Nguyễn Văn Chiêu, Trưởng Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường, Công an tỉnh.
- Quyết định số 1008-QĐ/TU, ngày 08-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy Đăk Hà khóa VI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đối với đồng chí Nguyễn Ngọc Phú, Trưởng Công an huyện Đăk Hà.
- Quyết định số 1009-QĐ/TU, ngày 08-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy Kon Rẫy khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đối với đồng chí La Ngọc Đức, Trưởng Công an huyện Kon Rẫy.
- Quyết định số 1001-QĐ/TU, ngày 08-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về điều động đồng chí Nguyễn Quang Thủy, Phó trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đến nhận công tác tại Hội Nông dân tỉnh; chỉ định giữ chức Ủy viên Đảng đoàn Hội Nông dân tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2023-2028.
- Quyết định số 439/QĐ-UBND, ngày 15-9-2023 của Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm đồng chí Huỳnh Quốc Trung, Phó Trưởng Ban phụ trách Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh giữ chức vụ Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế kể từ ngày 15-9-2023; thời hạn bổ nhiệm là 5 năm.
3.3. Công tác thi đua, khen thưởng
- Thông báo số 818-TB/TU, ngày 21-8-2023 kết luận của Thường trực Tỉnh uỷ về tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
(Xin xem tại đây).
- Thông báo số 819-TB/TU, ngày 28-8-2023 kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thống nhất Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho 01 tập thể và 02 cá nhân
(Xin xem tại đây).
3.4. Hòa chung không khí cả nước, sáng 05-9, khoảng 166.470 học sinh các cấp học từ Mầm non đến THPT trên địa bàn tỉnh tưng bừng đến trường dự Lễ khai giảng năm học 2023- 2024.
Lễ khai giảng năm học mới được các trường tổ chức ngắn gọn nhưng vẫn đảm bảo trang nghiêm, bắt đầu với nghi thức chào cờ, hát Quốc ca, nghe đọc thư của Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng gửi ngành Giáo dục và Đào tạo nhân dịp khai giảng năm học mới 2023-2024 và Hiệu trưởng các trường đọc diễn văn khai giảng năm học mới.
Các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đến dự Lễ Khai giảng tại một số trường ở thành phố Kon Tum và các huyện trên địa tỉnh: (i)
Đồng chí Dương Văn Trang, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh dự lễ tại Trường PTDTNT huyện Kon Rẫy; (ii) Đồng chí A Pớt, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy dự lễ tại Trường Tiểu học và THCS Lê Quý Đôn (huyện Sa Thầy); (iii) Đồng chí Nguyễn Văn Hòa, Phó Bí thư Tỉnh ủy dự lễ tại Trường Phổ thông DTNT huyện Đăk Glei; (iv) Đồng chí Lê Ngọc Tuấn, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh dự lễ tại Trường TH - THCS xã Đăk Ngọk (huyện Đăk Hà);…
3.5. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay (giữa tháng 7-2023), toàn Đảng bộ tỉnh đã kết nạp 2.892 đảng viên, đạt 57,84% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra.
Trong đó: đảng viên kết nạp ở cấp xã 1.813, chiếm 62,69%; các xã vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số đã kết nạp được 1.542 đảng viên (chiếm 53,32% so với tổng số 2.892 đảng viên được kết nạp từ đầu nhiệm kỳ đến nay), trong đó kết nạp đảng viên là người DTTS 934 đảng viên (chiếm 60,57%); đảng viên mới kết nạp là người DTTS đa số có trình độ học vấn là trung học phổ thông, tỉ lệ đảng viên được đào tạo về chuyên môn tăng (Trình độ chuyên môn trung cấp 102 đảng viên, chiếm 10,92%; cao đẳng 101 đảng viên, chiếm 10,81%; đại học 302 đảng viên, chiếm 32,33%).
Tính đến tháng 6-2023, toàn Đảng bộ tỉnh có 659 tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở 205; chi bộ cơ sở 454), có 1.850 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và 01 đảng ủy bộ phận với 31.372 đảng viên; 100% thôn (làng), tổ dân phố có tổ chức đảng. Xã vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số có 1.146 tổ chức đảng (đảng bộ cơ sở 85; chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở 1.061) với 13.652 đảng viên (chiếm 43,52% so với tổng số đảng viên toàn tỉnh); trong đó đảng viên là cán bộ, công chức cấp xã 1.954 đồng chí (chiếm 14,31%); cán bộ thôn 1.335 đồng chí (chiếm 9,78%); nông dân 5.044 đồng chí (chiếm 36,95%); nữ 5.202 (chiếm 38,01% so với tổng số đảng viên ở vùng có đông đồng bào DTTS); tôn giáo 1.021 (chiếm 7,48%); DTTS 7.794 (chiếm 57,09% so với tổng số đảng viên ở vùng đông đồng bào DTTS).
Về cơ cấu đội ngũ đảng viên là người DTTS: dưới 40 tuổi 2.881 (chiếm 36,96%); từ 41 tuổi đến 50 tuổi 2.304 (chiếm 29,56%); từ 51 tuổi đến 60 tuổi 1.677 (chiếm 21,52%); trên 60 tuổi 932 (chiếm 11,96%); trình độ học vấn: biết đọc, biết viết chữ quốc ngũ 218 (chiếm 2,8%), tiểu học 381 (chiếm 4,89%), trung học cơ sở 1.464 (chiếm 18,78%); trong học phổ thông 5.731 (chiếm 73,53%); trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: chưa qua đào tạo 2.343 (chiếm 30,06%), công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ 325 (chiếm 4,17%), trung học chuyên nghiệp 1.433 (chiếm 18,39%), cao đẳng 651 (chiếm 8,35%), đại học 2.971 (chiếm 38,12%), thạc sĩ 69 (chiếm 0,89%), tiến sĩ 02(chiếm 0,03%).
3.6. Tại Phiên họp thường kỳ tháng 8 của UBND tỉnh nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh tế-xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023; triển khai nhiệm vụ trọng tâm tháng 9/2023, UBND tỉnh đánh giá: Trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023, các cấp, các ngành đã tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế- xã hội năm 2023. Qua đó, tình hình kinh tế-xã hội tiếp tục ổn định, phát triển và đạt được nhiều kết quả; nhiều chỉ tiêu kinh tế-xã hội quan trọng của tỉnh tăng so với cùng kỳ: (1) Diện tích các loại cây trồng thực hiện vượt kế hoạch đề ra, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát hiệu quả, toàn tỉnh đã trồng được 2.168,6ha rừng, đạt 54,2% so kế hoạch. (2) Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 8 tháng đầu năm ước tăng 9,19% so với cùng kỳ; tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ ước đạt 22.515 tỷ đồng, tăng 15,78% so với cùng kỳ; thu hút được gần 1,1 triệu lượt khách du lịch đến tỉnh, đạt 84,4% kế hoạch; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 235,5 triệu USD, bằng 81,1% kế hoạch. (3) Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, trong 8 tháng qua đã có 193 doanh nghiệp và 45 hợp tác xã được thành lập mới; số người được giải quyết việc làm tăng thêm. (4) Từ đầu năm 2023 đến nay, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 4.659 người, đạt 77,7% kế hoạch; tỷ lệ bao phủ BHYT trên dân số ước đạt 92,58%, bằng 99,2% kế hoạch; công tác phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh được đảm bảo. (5) Các chế độ, chính sách bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời. Kỷ luật, kỷ cương hành chính được chú trọng. Quốc phòng- an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
3.7. Từ đầu năm đến nay, Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh chú trọng đến công tác Chính quyền số. Nhờ đó, các hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh đã ứng dụng công nghệ thông tin để vận hành, giúp giảm thiểu chi phí, tăng phần tương tác hoặc cung ứng dịch vụ theo hình thức trực tuyến nhanh nhạy hơn, hoạt động hiệu quả hơn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Tính đến đầu tháng 7-2023, toàn tỉnh có 1.730 TTHC. Trong đó, triển khai 1.052 dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chiếm 60,81%; 207 dịch vụ công trực tuyến một phần, chiếm 11,97%; còn lại 471 dịch vụ công không đưa lên trực tuyến, chiếm 27,23% tổng số TTHC. Đồng thời, cung cấp, tích hợp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia 1.052 dịch vụ, đạt 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện. Theo đó, người dân và doanh nghiệp đăng ký 6.566 tài khoản để nộp hồ sơ trực tuyến; trong đó, 6.451 tài khoản của người dân và 115 tài khoản của doanh nghiệp.
Tổng số hồ sơ giải quyết trực tuyến thông qua Hệ thống tỉnh từ đầu năm đến ngày 15/6/2023 là 26.590 hồ sơ, đạt 26,14%. Đồng thời, số hóa hồ sơ và cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử ở cấp tỉnh cơ bản đạt gần 100% (trừ ngành Tài nguyên và Môi trường), cấp huyện 53%, cấp xã 21%. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LSGP) đã thực hiện kết nối với 13/21 dịch vụ của các bộ, ngành theo yêu cầu của Chính phủ. Theo đó, tổng số giao dịch thực hiện qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) từ đầu năm đến ngày 13/6/2023 khoảng 134.000 giao dịch chính thức. Việc triển khai các CSDL tạo nền tảng Chính phủ điện tử của tỉnh được nâng cao. Trong đó, CSDL về bảo hiểm Trục kết nối chia sẻ dữ liệu LGSP kết nối và chia sẻ dữ liệu với CSDL về Bảo hiểm xã hội. Nhiều cơ sở y tế đã ứng dụng “VssID - BHXH số” trên điện thoại thông minh để sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trong ứng dụng thay cho thẻ bảo hiểm y tế bằng giấy để đi khám chữa bệnh tại các đơn vị y tế tỉnh, như Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi, Bệnh viện Y dược cổ truyền-Phục hồi chức năng tỉnh và trung tâm y tế các huyện Đăk Tô, Đăk Hà, Sa Thầy, Đăk Glei, Kon Plông. Cơ bản hoàn thành CSDL đất đai tại thành phố Kon Tum và huyện Đăk Tô, đồng thời triển khai đường truyền số liệu chuyên dùng tốc độ cao đến các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện và thành phố phục vụ công tác xây dựng, quản lý, khai thác CSDL đất đai.
Công an tỉnh thu nhận 20.192 hồ sơ căn cước công dân, 14.220 tài khoản định danh điện tử, thực hiện kết nối chia sẻ từ CSDL quốc gia về dân cư với Hệ thống tỉnh 174 tài khoản. Nền tảng hóa đơn điện tử ngành Thuế có 100% số doanh nghiệp của tỉnh đăng ký sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử. Hệ thống thông tin nguồn (https://kontum-ttn.lcsa.vn) triển khai kết nối 17 đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông của các xã và 3 bảng tin điện tử công cộng, đồng thời kết nối thông suốt với Hệ thống thông tin nguồn Trung ương do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý.
Ngoài ra, Kho học liệu số giáo dục các cấp học của tỉnh triển khai 2.508 video bài giảng và 167 đồ dùng dạy và học liệu số cấp tiểu học, 173 video bài giảng cấp mầm non, 425 bài giảng E-Learning cấp trung học phục vụ học sinh và giáo viên có thể tham gia học tập mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời, triển khai cập nhật dữ liệu cho 18.416 công chức, viên chức, nhân viên các địa phương, đơn vị của tỉnh; thực hiện chia sẻ, tích hợp dữ liệu ngành Tài chính nhập CSDL về giá, tài sản công, tài sản hạ tầng đường bộ, công trình nước sạch nông thôn.
3.8. Báo cáo với Đoàn công tác Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, tỉnh Kon Tum cho biết: Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.153 trạm thu, phát sóng thông tin di động mặt đất với 8.120 km cáp quang, trong đó 525 km cáp hạ ngầm thuộc khu vực đô thị và 38.171 cột treo cáp, trong đó 29.540 cột của Điện lực các doanh nghiệp viễn thông thuê để treo cáp. Hạ tầng sóng băng rộng di động và hạ tầng băng rộng cố định đã phủ đến 100% số xã trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, chất lượng vẫn chưa được ổn định, một số thôn thuộc vùng sâu, vùng xa chất lượng sóng di động mặt đất còn thấp. Hiện toàn tỉnh còn 48/666 thôn chưa có hạ tầng băng rộng cố định và 3/666 thôn chưa có hạ tầng băng rộng di động.
Toàn tỉnh có 8 doanh nghiệp viễn thông hoạt động (bao gồm hạ tầng và dịch vụ). 100% số xã, phường, thị trấn của tỉnh đã phủ sóng thông tin di động và đường truyền cáp quang, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc và truy cập internet cho người dân và chính quyền các cấp, phục vụ khoảng 410.550 thuê bao điện thoại các loại. Tổng số thuê bao internet băng rộng cố định hiện có 80.056 thuê bao.
Ngoài việc cung cấp dịch vụ viễn thông phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân, các doanh nghiệp viễn thông đã tham gia cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh, như: Mạng truyền số liệu chuyên dùng, kết nối hội nghị truyền hình trực tuyến, thư công vụ, hệ thống quản lý văn bản và điều hành...
3.9 Qua gần 2 năm triển khai thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg, ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030” (viết tắt là Chương trình), UBND tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị, địa phương giải ngân 518,742 tỷ đồng, đạt 31,25% kế hoạch. Trong đó, ngân sách Trung ương 445,198 tỷ đồng, đạt 34,33%; ngân sách địa phương 2,385 tỷ đồng; nguồn tín dụng 71,159 tỷ đồng, đạt 32,97% kế hoạch.
Theo đó đến nay, (1) toàn tỉnh có 6.137,97km đường giao thông được đầu tư, nâng cấp và mở mới, đảm bảo thuận lợi cho sản xuất và phục vụ đời sống của nhân dân. (2) Nhiều công trình thủy lợi lớn đã và đang được tu bổ, nâng cấp và xây mới, nhất là những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, gắn với các chính sách xã hội để từng bước giải quyết nước sinh hoạt cho nhân dân và phục vụ phát triển KT-XH. 100% số xã, phường, thị trấn và thôn, làng có điện quốc gia và hệ thống truyền tải lưới điện được chú trọng đầu tư đưa vào vận hành, góp phần nâng tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 99,84%, tăng 1,71% so với năm 2015. (3) Về sản xuất, các loại cây trồng chủ lực của tỉnh tiếp tục được chú trọng phát triển, như: 29.127ha cà phê, đạt 100,67%; 77.541ha cao su, đạt 100,73%; 2.863ha mắc ca, đạt 85,13%; 10.145ha cây ăn quả, đạt 96,85%; 1.784ha sâm Ngọc Linh, đạt 79,62%; 5.784ha cây dược liệu khác, đạt 106,97%. (4) Chăn nuôi tiếp tục ổn định. Đến nay, toàn tỉnh nuôi được 269.377 con gia súc, đạt 97,15% kế hoạch, bằng 101,67% so với cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ trên 850 ha, đạt 100% kế hoạch, bằng 109,56% so với cùng kỳ và có tổng sản lượng thủy sản ước trên 3.279 tấn, đạt 9,33% kế hoạch, bằng 105,77% so với cùng kỳ. (5) Công tác giảm nghèo tiếp tục được quan tâm và đã thực hiện cấp 60.321 thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ kinh phí tiền điện cho 21.988 hộ nghèo, hộ chính sách xã hội với tổng kinh phí 3.628 triệu đồng. Công tác giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ đồng bào DTTS tiếp tục được chú trọng, nên 98,14% số hộ có đất ở và 97,89% số hộ có đất sản xuất. (6) Toàn tỉnh có 10/10 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non trẻ 5 tuổi; 9/10 huyện, thành phố duy trì chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3 và huyện Kon Rẫy đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 2; 8/10 huyện đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở (THCS) mức độ 2 và 2 huyện Đăk Hà, Tu Mơ Rông đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1; 189 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, trung học phổ thông chuyển sang học nghề đạt khoảng 21,9%, đạt 87,6% kế hoạch và tăng 51% so với cùng kỳ. (7) Đến nay, toàn tỉnh có 100% số trạm y tế có bác sĩ; 99% số xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 92,5%, bằng 99,09% kế hoạch, tăng 2,3% so với cùng kỳ. (8) Công tác bảo vệ, khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống các DTTS được triển khai tích cực. Đến nay, tỉnh trang bị 137 bộ cồng chiêng, trống cho 137 thôn/làng đồng bào DTTS tại chỗ không có cồng chiêng, vượt mục tiêu đề ra. Toàn tỉnh có 409 làng có nhà rông.
II. Thông tin chuyên đề
Chuyên đề 1. Phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng với báo chí sau Hội đàm với Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden.
(Xin xem tại đây).
Chuyên đề 2. Toàn văn Tuyên bố chung về nâng cấp quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ lên Đối tác Chiến lược Toàn diện.
(Xin xem tại đây)
Chuyên đề 3. Phát biểu của Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng tại Lễ Kỷ niệm 78 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(Xin xem tại đây)
Chuyên đề 4. Phát biểu của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ khai mạc Hội nghị Nghị sĩ trẻ toàn cầu lần thứ 9 do Quốc hội Việt Nam đăng cai tổ chức.
(Xin xem tại đây)
III. Văn bản nghiên cứu
1. Văn bản khối Đảng
1.1. Văn bản của Trung ương
- Quy định số 117-QĐ/TW, ngày 18-8-2023 của Bộ Chính trị về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật.
(Xin xem tại đây).
- Quyết định số 118-QĐ/TW, ngày 22-8-2023 của Ban Bí thư về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
(Xin xem tại đây).
- Thông cáo báo chí Kỳ họp thứ 32 của UBKT Trung ương
(Xin xem tại đây).
1.2. Văn bản của tỉnh
- Quyết định số 998-QĐ/TU, ngày 07-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Danh mục mã định danh phục vụ kết nối, trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan Đảng tỉnh Kon Tum.
(Xin xem tại đây)
- Thông báo số 830-TB/TU, ngày 08-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết về chủ trương thành lập các Hội Khuyến học cấp xã trên địa bàn huyện Đăk Tô.
(Xin xem tại đây)
- Chỉ thị số 19-CT/TU, ngày 18-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh.
(Xin xem tại đây)
- Công văn số 1047-CV/TU, ngày 13-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo Đại hội Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
(Xin xem tại đây)
- Công văn số 1049-CV/TU, ngày 14-9-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 58-KL/TW của Ban Bí thư về tổ chức và hoạt động của Hội Người cao tuổi Việt Nam
(Xin xem tại đây)
2. Văn bản khối chính quyền
2.1. Văn bản của Trung ương
- Nghị định số 69/2023/NĐ-CP, ngày 14-9-2023 của Chính phủ bổ sung quy định về tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên.
(Xin xem tại đây)
- Công điện số 780/CĐ-TTg, ngày 03-9-2023 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ ngành, địa phương tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm cao nhất, nỗ lực đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải.
(Xin xem tại đây)
- Quyết định số 1037/QĐ-TTg, ngày 11-9-2023 của Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Hội đồng thẩm định Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
(Xin xem tại đây)
- Công điện số 825/CĐ-TTg, ngày 15-9-2023 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy.
(Xin xem tại đây)
- Thông báo 376/TB-VPCP, ngày 13-9-2023 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kon Tum.
(Xin xem tại đây)
2.2. Văn bản của tỉnh
- Quyết định số 46/2023/QĐ-UBND, ngày 05-9-2023 của UBND tỉnh Quy định một số định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn tỉnh.
(xin xem tại đây)
- Công văn số 2930/UBND-NNTN, ngày 06-9-2023 của UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 503/QĐ-UBND, ngày 06-9-2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cát làm vật liệu XDTT tại thôn Rô Xia 2, xã Đăk Tăng, huyện Kon Plông (số hiệu quy hoạch 102).
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 47/2023/QĐ-UBND, ngày 06-9-2023 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 48/2023/QĐ-UBND, ngày 07-9-2023 của UBND tỉnh ban hành Quy định định mức đất ở, đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa có đất ở; không có hoặc thiếu đất sản xuất để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 49/2023/QĐ-UBND, ngày 08-9-2023 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(xin xem tại đây)
- Công văn số 2972/UBND-TTHCC, ngày 08-9-2023 của UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan về việc đảm bảo chỉ tiêu thanh toán trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
(xin xem tại đây)
- Công văn số 2982/UBND-NNTN, ngày 08-9-2023 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ thương hiệu sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(xin xem tại đây)
- Công văn số 2994/UBND-TTHCC, ngày 08-9-2023 của UBND tỉnh về việc đảm bảo an toàn thông tin trong khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 511/QĐ-UBND, ngày 08-9-2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt danh mục thủ tục hành chính (TTHC) thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 50/2023/QĐ-UBND, ngày 11-9-2023 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước (QLNN) đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (VPHC) trên địa bàn tỉnh.
(xin xem tại đây)
- Công văn số 3026/UBND-KGVX, ngày 12-9-2023 của UBND tỉnh về việc phối hợp hỗ trợ, đưa đối tượng lang thang về nơi cư trú.
(xin xem tại đây)
- Công văn số 3030/UBND-KGVX, ngày 12-9-2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình “Dinh dưỡng cho trẻ em nghèo, khuyết tật” trên địa bàn tỉnh.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 525/QĐ-UBND, ngày 13-9-2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khai thác khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản đất làm vật liệu san lấp tại xã Đăk Tơ Lung, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum do Công ty TNHH Phú Thành Tiến Phát làm chủ dự án.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 51/2023/QĐ-UBND, ngày 15-9-2023 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh.
(xin xem tại đây)
- Công văn số 3080/UBND-NNTN, ngày 15-9-2023 của UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố tăng cường lãnh đạo triển khai các giải pháp xây dựng nông thôn mới (NTM) nhằm triển khai thực hiện hoàn thành mục tiêu năm 2023 và giai đoạn 2021 - 2025 đã đề ra.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 440/QĐ-UBND, ngày 18-9-2023 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Phương án đơn giản hóa 06 TTHC nội bộ của các lĩnh vực: Nội vụ, Khoa học - Công nghệ và công tác Văn phòng thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Kon Tum.
(xin xem tại đây)
- Quyết định số 532/QĐ-UBND, ngày 18-9-2023 của UBND tỉnh về việc thành lập Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum.
(xin xem tại đây)
IV. Một số gương người tốt, việc tốt
- Bà con làng Đăk Rip 2, xã Đăk Na (huyện Tu Mơ Rông) thân mật gọi A Ngụ (37 tuổi) là “nghệ nhân” vì với tài năng cùng sự khéo léo của đôi tay, anh đã chế tác ra nhiều đàn t’rưng, ting ning, klông pút, từ đó góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Xơ Đăng.
(Chi tiết, xin xem tại đây).
- Nhiều năm qua, các nghệ nhân làng O (xã Ya Xiêr, huyện Sa Thầy) luôn say sưa truyền dạy cồng chiêng cho trẻ em trong làng. Đây là lớp truyền dạy cồng chiêng miễn phí với mong muốn các thế hệ trẻ trong làng sẽ phát huy và bảo tồn văn hóa truyền thống.
(Chi tiết, xin xem tại đây).
- “Năng động, nhiệt tình, trách nhiệm, gương mẫu” là nhận xét của bà con nhân dân thôn Nhơn Bình, xã Sa Nhơn (huyện Sa Thầy) khi nói về ông A Thứt (sinh năm 1975) hiện là Bí thư chi bộ, Trưởng thôn Nhơn Bình.
(Chi tiết, xin xem tại đây).
Phòng Tổng hợp thông tin thực hiện
[1] Kỷ niệm 69 năm Ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/1954 - 10/10/2023); Kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10); Kỷ niệm 93 năm Ngày truyền thống ngành Tổ chức xây dựng Đảng (14/10/1930 - 14/10/2023); Kỷ niệm 93 năm Ngày truyền thống công tác Dân vận của Đảng (15/10/1930 - 15/10/2023); Kỷ niệm 93 năm Ngày Thành lập Hội nông dân Việt Nam (14/10/1930 - 14/10/2023); Kỷ niệm 67 năm Ngày truyền thống Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (15/10/1956 - 15/10/2023); Kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống Ngành Kiểm tra của Đảng (16/10/1948 - 16/10/2023); Kỷ niệm 93 năm Ngày truyền thống Văn phòng cấp ủy (18/10/1930 - 18/10/2023); Kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 - 20/10/2023). Tuyên truyền đậm nét các hoạt động kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng tỉnh Kon Tum (08/10/1963 - 08/10/2023). Kỷ niệm 120 năm Ngày sinh đồng chí Lương Khánh Thiện (13/10/1903 - 13/10/2023)
([2]) Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Mặt hàng cao su thô, tinh bột sắn, cà phê nhân và cà phê hòa tan, dây thun khoanh, bàn ghế gỗ các loại.